Các bài viết liên quan
- LẤY U XƠ, CƠ…THỰC QUẢN ĐƯỜNG CỔ HOẶC ĐƯỜNG NGỰC
- LẤY U XƠ, CƠ…THỰC QUẢN ĐƯỜNG CỔ HOẶC ĐƯỜNG BỤNG
- QUY TRÌNH PHẪU THUẬT CẮT U MẠC TREO RUỘT
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG QUAI RUỘT (RUỘT NON, ĐẠI TRÀNG VI PHẪU)
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG ĐẠI TRÀNG KHÔNG MỞ NGỰC
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG ĐẠI TRÀNG ĐƯỜNG BỤNG, NGỰC, CỔ
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG ĐẠI TRÀNG ĐƯỜNG BỤNG NGỰC
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG DẠ DÀY ĐƯỜNG BỤNG NGỰC
- PHẪU THUẬT CẮT THỰC QUẢN HẠ HỌNG- THANH QUẢN
- QUY TRÌNH PHẪU THUẬT CẮT NHIỀU ĐOẠN RUỘT NON
CẮT THỰC QUẢN, CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG ĐOẠN ĐẠI TRÀNG HOẶC RUỘT NON
Quyết định số: 11/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00
Đại cương
Phẫu thuật cắt toàn bộ thực quản và dạ dày là phẫu thuật nặng nề, cân nhắc chỉ định trong một số trường hợp. Thường áp dụng khi tổn thương gặp cả ở dạ dày và thực quản.
Chỉ định điều trị
- Bỏng thực quản, bỏng dạ dày
- Ung thư 2 vị trí: thực quản và dạ dày
Chống chỉ định
Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật nặng
Chuẩn bị
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chuyên khoa Tiêu hóa đã được đào tạo
2. Người bệnh:
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.
- Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường…trước khi can thiệp phẫu thuật. Truyền máu nếu có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng kháng sinh dự phòng trước mổ
3. Phương tiện: Bộ dụng cụ chuyên khoa tiêu hóa.
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 5- 6 giờ
Các bước tiến hành
1. Tư thế: Người bệnh nằm sấp, nghiêng trái 300.
2. Vô cảm: gây mê toàn thân
3. Kỹ thuật
3.1: Cắt thực quản
- Gây mê nội khí quản với ống Carlen để làm xẹp phổi, không bơm hơi khoang màng phổi.
- Tiến hành qua nội soi ngực phải: Bóc tách thực quản và vét hạch trung thất được thực hiện bằng nội soi.
- Vị trí và số lượng trocarts: 3 trocarts 10 mm, trong đó 1 đặt ở liên sườn 5 đường nách giữa để đặt camera, 1 ở liên sườn 9 đường nách sau và 1 ở liên sườn 4 đường nách giữa cho các dụng cụ mổ, 1 troca 5mm ở khoang liên sườn 9 đường nách giữa.
- Kỹ thuật phẫu tích thực quản: đặt camera và dụng cụ phẫu thuật để thăm dò, đánh giá khả năng cắt u. Phẫu thuật bắt đầu bằng việc phẫu tích, thắt, clip và cắt đôi quai tĩnh mạch đơn và sau đó là động mạch phế quản phải để vào phẫu tích thực quản. Cắt dây chằng tam giác phổi phải, mở màng phổi trung thất bằng móc điện hoặc kéo theo 2 đường, đường phía sau dọc theo bờ trước tĩnh mạch đơn và đường phía trước dọc theo màng tim, phế quản phải và dọc theo khí quản. Hai đường rạch gặp nhau ở đỉnh lồng ngực và trên cơ hoành.
- Kỹ thuật bóc tách thực quản, phẫu tích và đặt clip các mạch máu của thực quản, vét hạch trung thất quanh thực quản và khối hạch dưới chỗ chia khí phế quản thành một khối được thực hiện với kỹ thuật nâng, đẩy thực quản để tạo trường mổ bằng 2 dụng cụ phẫu thuật đưa qua 2 trocarts ở liên sườn 9 và 4, trong đó 1 dụng cụ (ống hút hoặc 1 kẹp phẫu thuật to khoẻ) nâng, đẩy thực quản để tạo ra khoảng làm việc và 1 (kéo, móc điện, hoặc dao siêu âm, kẹp clip) để bóc tách thực quản và cầm máu. Các mạch máu của thực quản được phẫu tích và đặt clip trước khi cắt. Các hạch trung thất được lấy bỏ cùng với thực quản thành một khối, tránh kẹp trực tiếp vào hạch để tránh làm vỡ hạch gây di căn ung thư trong lồng ngực. Các hạch cần nạo vét bao gồm hạch trung thất giữa và dưới được giới hạn bới đường viền đi từ ngã ba khí phế quản đến khe hoành, phía trước giới hạn bởi rốn phổi và màng ngoài tim, phía sau là động mạch chủ lên : hạch cạnh thực quản, hạch cạnh khe hoành, hạch ngã ba khí phế quản, hạch cạnh động mạch chủ, hạch rốn phổi hai bên. Chúng tôi cũng lấy thêm nhóm hạch ở dọc hai bên khí quản (hạch cạnh thần kinh quặt ngược phải và trái). Việc bóc tách thực quản từ trên xuống dưới hay từ dưới lên trên là tuỳ thuộc vị trí u và thường thực hiện từ phần thực quản lành đến phần thực quản có u. Sau khi bóc tách hết thực quản ngực, dẫn lưu màng phổi được đặt qua lỗ trocart liên sườn 5, nở phổi và khâu các lỗ đặt trocart thành ngực
- Trường hợp bỏng thực quản không cần nạo vét hạch trung thất
3.2: Cắt dạ dày
- Mở bụng đường trắng trên dưới rốn
- Giải phóng mạc nối lớn khỏi bờ đại tràng ngang
- Thắt các nhánh mạch: vị mạc nối phải, vị mạc nối trái, môn vị, vị trái, vị ngắn
- Đóng mỏm tá tràng: sử dụng máy hoặc khâu tay
- Nạo vét hạch D2
3.3: Tạo hình bằng đại tràng hoặc ruột non
- Giải phóng toàn bộ khung đại tràng, đoạn đại tràng đưa lên thay thế thực quản có thể là đại tràng ngang, đại tràng phải hoặc đại tràng trái, tùy thuộc vào chiều dài mỗi đoạn đại tràng và cung mạch nuôi dưỡng tương ứng : mạch đại tràng giữa, mạch đại tràng phải hoặc mạch đại tràng trái.
- Đường đưa đại tràng lên làm miệng nối với thực quản cổ là đường trung thất sau hoặc trung thất trước.
- Nối phần còn lại của đoạn đại tràng tận tận mũi rời hoặc khâu vắt.
Tai biến và xử trí
- Hô hấp: ngồi dậy, vỗ rung, lý liệu pháp
- Rò miệng nối: nuôi dưỡng qua mở thông hỗng tràng
- Chảy máu: tùy mức độ chảy máu mà có thái độ xử lý: bảo tồn hoặc mổ lại
- Rò dưỡng chấp: điều trị nội khoa