Các bài viết liên quan
- LẤY U XƠ, CƠ…THỰC QUẢN ĐƯỜNG CỔ HOẶC ĐƯỜNG NGỰC
- QUY TRÌNH PHẪU THUẬT CẮT U MẠC TREO RUỘT
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG QUAI RUỘT (RUỘT NON, ĐẠI TRÀNG VI PHẪU)
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG ĐẠI TRÀNG KHÔNG MỞ NGỰC
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG ĐẠI TRÀNG ĐƯỜNG BỤNG, NGỰC, CỔ
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG ĐẠI TRÀNG ĐƯỜNG BỤNG NGỰC
- CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG DẠ DÀY ĐƯỜNG BỤNG NGỰC
- PHẪU THUẬT CẮT THỰC QUẢN HẠ HỌNG- THANH QUẢN
- CẮT THỰC QUẢN, CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG ĐOẠN ĐẠI TRÀNG HOẶC RUỘT NON
- QUY TRÌNH PHẪU THUẬT CẮT NHIỀU ĐOẠN RUỘT NON
LẤY U XƠ, CƠ…THỰC QUẢN ĐƯỜNG CỔ HOẶC ĐƯỜNG BỤNG
Quyết định số: 11/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00
Đại cương
U cơ thực quản là khối u lành tính phát triển từ các tế bào cơ trơn của thực quản, đây là dạng tổn thương thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 60- 70% trong các khối u lành tính của thực quản. Trong đại đa số các trường hợp khối u phát triển từ lớp cơ thực quản, tuy nhiên có một tỷ lệ nhỏ khối u phát triển từ lớp cơ niêm.
Có ba phương pháp chính trong điều trị u cơ thực quản: theo dõi định kỳ bằng nội soi thực quản, cắt u qua nội soi (endoscopic) và phẫu thuật. Việc chọn lựa phương pháp điều trị cho người bệnh thường dựa vào một số yếu tố như: vị trí u, kích thước u, triệu chứng lâm sàng, toàn trạng người bệnh, các bệnh kèm theo…Tuy nhiên cho đến nay vấn đề chọn lựa phương pháp điều trị cho u cơ thực quản vẫn còn nhiều tranh cãi và chưa có được sự thống nhất giữa các tác giả trên thế giới.
Chỉ định điều trị
- U cơ thực quản cổ
- U cơ thực quản bụng
Chống chỉ định
- Trên 70 tuổi
- Bệnh toàn thân nặng: đái tháo đường, cao HA, TBMN, COPD…
- Suy kiệt
Chuẩn bị
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chuyên khoa Tiêu hóa đã được đào tạo
2. Người bệnh
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.
- Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường…trước khi can thiệp phẫu thuật. Truyền máu nếu có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng kháng sinh dự phòng trước mổ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ chuyên khoa tiêu hóa
- Bộ phẫu thuật nội soi ngực
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 3 -4 giờ
Các bước tiến hành
1. Tư thế
- Phụ thuộc vào vị khối u:
- Cắt u thực quản cổ: Nằm ngửa, đầu thẳng hoặc nghiêng phải
- Cắt u thực quản bụng: Nằm ngửa
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật
3.1. Cắt u thực quản cổ
- Đường rạch da chữ J bờ trước cơ ức đòn chũm trái. Cắt cơ vai móng, thắt và cắt TM giáp dưới, đi qua khe giữa thuỳ trái tuyến giáp ở trong và bó mạch cảnh ở ngoài để phẫu tích vào bờ trái của thực quản. dùng tampon hoặc ngón tay tách vào khoang trước cột sống để vào phẫu tích mặt sau thực quản. Phẫu tích thực quản khỏi khí quản. Phẫu tích sát bờ phải thực quản, tránh làm tổn thương dây TK quặt ngược phải. Luồn một ông sonde Nélaton qua thực quản, kéo lên để phẫu tích mặt sau thực quản lên trên và xuống dưới ngực. Bộc lộ thực quản cổ, khối u được phẫu tích khỏi các lớp của thành thực quản một cách thận trọng tránh làm tổn thương lớp niêm mạc thực quản phía trên. Vùng phẫu tích được kiểm tra bằng bơm hơi vào lòng thực quản và nội soi thực quản để đảm bảo không thủng niêm mạc thực quản trong quá trình phẫu thuật. Lớp cơ thực quản sau đó được đóng lại bằng các mũi khâu rời.
3.2. Cắt u thực quản bụng
- Giải phóng thực quản bụng, qua khe hoành phẫu tích thực quản ngực 1/3 dưới
- Xác định vị trí u nằm ở thành nào của thực quản
- Sau khi xác định được khối u tiến hành mở cơ thực quản. Khối u được phẫu tích khỏi các lớp của thành thực quản một cách thận trọng tránh làm tổn thương lớp niêm mạc thực quản phía trên. Vùng phẫu tích được kiểm tra bằng bơm hơi vào lòng thực quản và nội soi thực quản để đảm bảo không thủng niêm mạc thực quản trong quá trình phẫu thuật. Lớp cơ thực quản sau đó được đóng lại bằng các mũi khâu rời. Phẫu thuật làm van chống trào ngược kiểu Nissen thường được thực hiện để chống trào ngược dạ dày- thực quản sau mổ do tổn thương cơ thắt thực quản dưới trong mổ
Tai biến và xử trí
- Hô hấp: ngồi dậy, vỗ rung, lý liệu pháp
- Rò miệng nối: nuôi dưỡng qua mở thông hỗng tràng
- Chảy máu: tùy mức độ chảy máu mà có thái độ xử lý: bảo tồn hoặc mổ lại
- Rò dưỡng chấp: điều trị nội khoa