Các bài viết liên quan
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT U GIÁP CÓ HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT TẾ BÀO TUYẾN GIÁP
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH ĐIỀU TRỊ U NANG GIÁP CÓ HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH ĐIỀU TRỊ U NANG GIÁP
- HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TIÊM INSULIN
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT LOÉT BẰNG MÁY HÚT ÁP LỰC ÂM (GIẢM ÁP VẾT LOÉT) TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG LASER
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG LASER
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG LASER
- KỸ THUẬT CẮT MÓNG CHÂN TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
KỸ THUẬT CẮT TUYẾN CẬN GIÁP TRONG QUÁ SẢN THỨ PHÁT SAU SUY THẬN MÃN TÍNH
Quyết định số: 1119/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 05/04/2013 12:00
Đại cương
1. Định nghĩa
Hormon này giúp điều hoà lượng calcium và phosphor trong cơ thể
Cường tuyến cận giáp (CTCG) thứ phát là tình trạng tuyến cận giáp sản xuất ra quá nhiều hormon, xảy ra chủ yếu ở suy thận mãn. Trong trường hợp suy thận mãn các vấn đề kém hấp thu và còi xương, do thiếu vitamin D trầm trọng là những nguyên nhân gây cường cận giáp thứ phát.
2. Triệu chứng
Đa số người bệnh CTCG không có triệu chứng đặc hiệu. Triệu chứng thường xuất hiện chậm và rất kín đáo: cảm giác yếu mệt hoặc đau nhức mơ hồ. Khi bệnh tiến triển xa, triệu chứng sẽ nặng hơn:
+ Khát nước và tiểu nhiều do tăng bài tiết calcium qua nước tiểu (hypercalciuria)
+ Sỏi thận, sỏi niệu quản có thể tái phát nhiều lần
+ Đau bụng hoặc đau thắt lưng, đau dọc theo các xương dài, đau các khớp
+ Buồn nôn, nôn hoặc chán ăn, rối loạn tiêu hóa
+ Loãng xương (osteoporosis), dẫn đến tăng nguy cơ loãng xương. Có thể gãy xương
+ Lú lẫn hoặc giảm trí nhớ
+ Yếu cơ, mệt mỏi
3. Chẩn đoán
Bệnh xảy ra khi đã mắc suy thận mãn
Do bệnh CTCG thường ít có triệu chứng, đa số người bệnh không biết mình có bệnh cho đến khi phát hiện lượng calcium trong máu cao khi đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc đến khám vì một lý do khác.
Một số bệnh lý và thuốc khác có thể làm tăng lượng calcium máu, do đó chỉ được phép chẩn đoán CTCG khi có đồng thời lượng calcium và hormon PTH trong máu tăng cao.
- Siêu âm: thường là khối nằm ngoài tuyến giáp, tương ứng với vị trí của các tuyến cận giáp, sỏi tiết niệu.
- Chụp Xquang: hình ảnh viêm xương đặc hiệu xơ nang kiểu von Reckinghause. Tại thận có thể thấy nhu mô thận bị canxi hóa hay canxi hóa ở những nơi quanh khớp, thành động mạch
- Xạ hình bằng Technetium có thể xác định được vị trí của u tuyến cận giáp
4. Điều trị
Nguyên tắc: Cắt 3 1∕2 số tuyến cận giáp
Chỉ định điều trị
Các trường hợp quá sản tuyến cận giáp thứ phát sau suy thận
Chống chỉ định
Các bệnh nội khoa nặng không có khả năng gây mê nội khí quản.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
+ 1 bác sĩ phẫu thuật
+ 1 bác sĩ gây mê
+ 2 bác sĩ phụ mổ
+ 1 kỹ thuật viên gây mê
+ 1 điều dưỡng dụng cụ
+ 1 điều dưỡng ngoài
+ 1 hộ lý
2. Phương tiện
+ Máy gây mê
+ Dao điện
+ Dụng cụ mổ
3. Người bệnh
- Chuẩn bị người bệnh trước mổ: vào viện trước, tối dùng thuốc an thần, giải thích và ký cam kết trước mổ, vẽ cổ trước khi mổ.
- Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh
- Làm các xét nghiệm cơ bản trước mổ
4. Hồ sơ bệnh án: Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định chung của Bộ Y tế
Các bước tiến hành
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
- Gây mê: Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản.
- Tư thế người bệnh:
+ Nằm ngửa
+ Hai tay để dạng
+ Cổ ưỡn
+ Độn gối dưới 2 vai
- Vị trí phẫu thuật viên và phụ:
+ Phẫu thuật viên đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật
+ Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên
+ Phụ 2 đứng cùng phía với phụ 1
+ Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên
- Đường rạch da:
+ Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.
+ Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.
+ Hướng đường mổ cong lên trên.
- Các thì trong phẫu thuật:
Thì 1 - Rạch da và bộc lộ tuyến:
- Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu.
- Tách vạt da theo lớp vô mạch
+ Lên trên tới sụn giáp
+ Xuống dưới tới hõm ức.
- Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm.
- Tách cơ vai-móng
- Tách dọc cơ ức-giáp
- Bộc lộ tuyến giáp (cả 2 thùy), nâng thùy tuyến giáp ra trước, vào trong
- Bóc tách vào vị trí các tuyến cận giáp tìm các tuyến cận giáp : có 4 tuyến cận giáp mỗi bên 2 tuyến, bình thường nhỏ như hạt gạo, màu vàng xà cừ. Trong trường hợp suy thận mãn, các tuyến quá sản lớn hơn nhiều, thường màu nâu đen.
Thì 2 - Xử lý thương tổn:
- Kiểm tra tuyến cận giáp để phát hiện u tuyến cận giáp
- Dùng dao điện tách u tuyến cận giáp ra và lấy bỏ
- Nếu cả 4 tuyến phì đại, dùng dao điện cắt bỏ 3½ số tuyến. Cắt 3 tuyến có kích thước lớn nhất, để lại ½ tuyến có kích thước nhỏ nhất, tuyến còn lại mềm mại nhất, màu vàng xà cừ
- Tiến hành xét nghiệm PTH trước, trong và sau khi cắt bỏ tuyến cận giáp
- Đưa các tổ chức về vị trí giải phẫu
Thì 3 - Đóng vết mổ khâu da:
Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lại mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.
Tai biến và xử trí
- Chảy máu
- Nói khàn
- Tê tay chân - Cơn tetani: Sau mổ tiến hành theo dõi PTH, Ure, Creatinin, Điện giải đồ hàng ngày. Lượng calci huyết thanh có thể sẽ giảm đột ngột gây ra cơn tetani cấp, vì vậy cần theo dõi và bổ sung calci kịp thời.
- Khó thở
- Nhiễm trùng
XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu : mở vết mổ cầm máu lại
- Nói khàn: Chống phù nề - corticoid - vitamin 3B
- Tê tay chân - Cơn tetani: Calciclorid tiêm tĩnh mạch
- Khó thở:
+ Thở ôxy
+ Mở khí quản
- Nhiễm trùng: Kháng sinh, chống phù nề