Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  CẮT SẸO KHÂU KÍN

CẮT SẸO KHÂU KÍN

Quyết định số: 635/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 28/02/2013 12:00

Đại cương

Cắt sẹo khâu kín là kỹ thuật tạo hình đơn giản nhất nhưng thường xuyên được sử dụng trong phẫu thuật điều trị sẹo sau bỏng. Kỹ thuật có thể được thực hiện ở các tuyến cơ sở không đòi hỏi trang thiết bị hiện đại cũng như trình độ phẫu thuật viên.

Chỉ định điều trị

Sẹo bỏng kích thước nhỏ, sẹo ổn định và không gây co kéo.

Chống chỉ định

1. Sẹo kích thước lớn

2. Sẹo chưa ổn định

3. Sẹo gây co kéo

4. Toàn trạng người bệnh chưa cho phép phẫu thuật

Chuẩn bị

1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa bỏng, bác sĩ ngoại chung được đào tạo.

Kíp gây mê (nếu có mê): bác sỹ gâymê, kỹ thuật viên gây mê, 1 điều dưỡng vôtrùng, 1 điều dưỡng hữu trùng

2. Phươngtiện

Bộ dụng cụ phẫu thuật thông thường, vật tư tiêu hao trong mổ...

3. Người bệnh

- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một cuộc mổ.

- Giải thích cho ngườibệnh biết ý nghĩa phương pháp điều trị và kếtquả sau phẫu thuật.

- Vệ sinh toàn thân. Người bệnh cần nhịn ăn trước cuộc mổ từ 4-6 giờ. Nếu người bệnh quá lo lắng: có thể cho an thần (seduxen, rotunda...) đêm trước mổ.

- Kiểm tra lạitoàn trạng người bệnh (mạch, nhiệt độ, huyết áp..) trước mổ.

- Vệ sinh vùng mổ.

- Dự trù máu trước mổ(nếu cần)

Các bước tiến hành

1. Vô cảm

Gây mê , gây tê vùng hoặc tê tại chỗ.

2. Kỹ thuật

- Thiết kế đường mổ sao cho trùng các nếp lằn da hoặc song song với các nếp lằn da.

- Cắt bỏ sẹo theo đường thiết kế

- Bóc tách ngầm hai bên mép khuyết da, diện tích bóc tách tươngđương diện tích khuyết da

- Cầm máu Kỹ bằng dao đốt điện

- Đóng vết mổ bằng khâu hai lớp: lớp dưới da dùng chỉ tự tiêu, lớp ngoài da bằng chỉ nylon

- Có thể cầnđặt dẫn lưu tránh tụ máu

- Thay băng một ngày sau mổ. Cắt chỉ sau 7 – 14 ngày sau mổ.

Tai biến và xử trí

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng của gây mê nếu có suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy, để đầu thấp nghiêng 1 bên, lau sạch đờm dãi…

- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.

2. Tại chỗ

- Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kê cao chân, băng ép bổ sung. Nếu không được: tiến hành mở băng, xác định điểm chảy máu và khâu, đốt cầm máu bổ sung.

- Băng ép quá chặt: nới bớt băng.

- Nhiễm khuẩn: cần nặn ép dịch mủ. Thay băng vô khuẩn, đắp thuốc kháng khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.