Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT CẮT SẸO, LẤY BỎ TÚI GIÃN DA, TẠO HÌNH Ổ KHUYẾT

PHẪU THUẬT CẮT SẸO, LẤY BỎ TÚI GIÃN DA, TẠO HÌNH Ổ KHUYẾT

Quyết định số: 635/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 28/02/2013 12:00

Đại cương

Giãn da là một hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong y văn từ lâunhư khi mang thai, béo phì, u xơ hoặc đặt các vòng xâu tai, môi lưỡi ở các bộ tộc ở châu Phi.Lần đầu tiên Neumann áp dụng giãn da để tạo hình vành tai. Nguyên tắc chính củaKỹ thuật này là đặt dưới da lành kế cận tổn thương một túi giãn bằng silicon, sau đó bơm giãn từ từ bằng huyết thanh mặn đẳng trương qua trống hay van. Bơm tới khi giãn đủ diện tích da che phủ thì tháo túi,cắt sẹo chuyển vạt che phủ.

Chỉ định điều trị

Các trường hợp có chỉ định định đặt túi giãn da và đã đặt và bơm giãn đủ diện tích che phủ.

Chống chỉ định

1. Phụ nữ đang thời kì kinh nguyệt

2. Người bệnh có rối loạn đông máu

Chuẩn bị

1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình. Kíp gây mê nếu ápdụng mê

2. Phươngtiện

Bộ phẫu thuật trung phẫu, vật tư tiêu hao và túi giãn da có hình dạng và kích thước phù hợp.

3. Người bệnh

- Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một phẫu thuật

- Giải thích cho ngườibệnh biết ý nghĩa phương pháp đặt túi, những khó khăn gặp phải sau này trongquá trình bơm túi đòi hỏi người bệnh phải khắc phục.

- Vệ sinh vùng đặt túi.

Các bước tiến hành

1. Vô cảm

Gây mê hoặc gâytê vùng.

2. Kỹ thuật

- Dùng xanh Methylen vẽ thiết kế đườngrạch vào để tháo túi và tháo trống.

- Dùng dao mổ rạch da theo đường đã thiết kế, tới lớp cân dưới mỡ, bóc tách vào túi, tháo bỏ túi giãn và trống.

- Thiết kế vạt da ở phần da giãn để che phủ phần khuyết da sau cắt bỏ sẹo, đánh giá khả năng che phủ của vạt da.

- Cắt bỏ sẹo phù hợp với khả năng che phủ của vạt da đã tạo ở trên, cầm máukỹ bằng đốt điện.

- Xoay vạt, khâu cố định vạt da bằng các mối khâu rời chỉ nylon

- Đặt dẫn lưu áp lực âm

- Sát trùng, đặt gạc băng

* Thay băng, rút dẫn lưu sau 1 ngày.

Tai biến và xử trí

1. Toàn thân

- Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…

- Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.

2. Tại chỗ

- Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra dẫnlưu, băng ép, lấy máu tụ, cần thiết, mở vết mổ cầm máu.

- Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổxung