Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  XÉT NGHIỆM TẾ BÀO NƯỚC TIẾU (Bằng máy tự động)

XÉT NGHIỆM TẾ BÀO NƯỚC TIẾU (Bằng máy tự động)

Quyết định số: 2017/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 09/06/2014 12:00

Đại cương

Xét nghiệm tế bào nước tiểu bằng máy tự động là kỹ thuật xét nghiệm

hiện đại thể hiện sự tiến bộ khoa học và đồng bộ kỹ thuật chuyên môn. Mẫu

nước tiểu sẽ được phân tích hoàn toàn nhờ khả năng hút mẫu – chụp ảnh và

phân tích tế bào hoàn toàn tự động, dựa vào ngân hàng dữ liệu được cài đặt sẵn

trong ổ cứng máy tính.

Chỉ định điều trị

Xét nghiệm cơ bản.

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định.

Chuẩn bị

1. Người thực hiện

01 kỹ thuật viên hoặc cử nhân kỹ thuật y học.

2. Phương tiện, dụng cụ

2.1. Dụng cụ

- Giá cắm ống bệnh phẩm

- Ống nghiệm đựng nước tiểu có kích thước phù hợp với máy xét nghiệm.

- Cuvette phù hợp với máy xét nghiệm

- Dụng cụ vệ sinh vị trí xét nghiệm (gạc, nước sát khuẩn, cồn 70o).

2.2. Hóa chất

Dung dịch rửa phù hợp với máy.

2.3. Máy và trang thiết bị

a.Trước khi bật máy

 Bổ sung cuvette (nếu cần)

- Tạm tháo bỏ nắp cánh và phần giữ cuvette.

- Bổ sung hộp cuvette mới.

- Kéo tháo bỏ dây băng ở đáy hộp.

- Đóng cửa máy phía trước.

 Kiểm tra, đặt một túi nilon hoặc khăn giấy trong khay thải cuvette.

 Kiểm tra an toàn nguồn điện.

b. Bật máy

 Bật lần lượt theo thứ tự sau.41

- Mở cổng kết nối (nếu sử dụng hệ thống LIS)

- Bật nút nguồn của máy xét nghiệm.

- Bật máy tính PC và màn hình.

 Phần mềm sẽ tự động kích hoạt sau khi cửa sổ (Windows) khởi động.

Nếu có cửa sổ Login thì nhập tên người dùng (Username) và mật khẩu

(Password).

 Hệ thống sẽ tự động kết nối và khởi động

Nếu các đèn báo trên màn hình có màu xanh, báo hiệu máy sẵn sàng làm

việc.

3. Bệnh phẩm: Mẫu nước tiểu được gửi đến từ bệnh phòng hoặc lấy trực tiếp tại

nơi khám bệnh.

Bệnh phẩm đạt yêu cầu:

- Phù hợp thông tin giữa giấy xét nghiệm và ống nghiệm.

- Không có dị vật trong ống nghiệm.

- Bệnh phẩm nước tiểu mới bài tiết thường trong và có màu vàng nhạt do

có sắc tố urobilin, để lắng một thời gian sẽ có mầu vẩn đục do tế bào thượng bì

và chất nhầy muxin tạo nên, ngoài ra còn do một số cặn uric, urat, phosphat

hoặc do protein, do mủ hoặc do lẫn máu, mầu nâu do đái nhiều urobilin, mầu

vàng sẫm khi có nhiều bilirubin.

4. Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm có nội dung chỉ định phù hợp và có chữ kỹ của Bác sĩ ra

chỉ định.

Các bước tiến hành

1. Chạy thƣờng quy (đo bệnh phẩm)

 Đặt khay bệnh phẩm vào máy.

- Đặt ống bệnh phẩm vào rack.

- Cần ít nhất 2ml bệnh phẩm để đo.

- Đặt tube vào rack với mặt barcode quay ra phía khe đọc.

- Nhãn barcode nên đặt với độ cao phù hợp

 Nếu chạy theo thứ tự (Worklist) việc nhập đầu vào cho xét nghiệm được

tuân thủ theo chương trình cụ thể của máy.

 Chọn chế độ phân tích mẫu tự động (Auto Sample) hoặc mẫu chạy bằng tay

(Manual Sample) theo chủ trương của Labo xét nghiệm.

 Chọn [START] để bắt đầu đo.

Bệnh phẩm sẽ được đo một cách tuần tự và có thể dừng máy bằng cách

chọn ấn [STOP].42

Quá trình đo có thể không dừng một cách ngay tức khắc. Bệnh phẩm cuối

cùng được hút từ ống nghiệm có thể vẫn sẽ tiếp tục đo trước khi có lệnh stop

máy.

 Khi có kết quả xét nghiệm, mỗi bệnh phẩm tương ứng với một dòng mới khi

được đo. Dòng tương ứng người bệnh này cũng hiển thị ngày giờ đo, số

rack, số ống, ID, tên người bệnh và trạng thái đo.

 Kết quả có thể được xem xét và chỉnh sửa theo chương trình của máy xét

nghiệm cụ thể.

2. Cuối ngày làm việc: Tắt phần mềm và vệ sinh máy

- Thực hiện rửa tự động hàng ngày.

- Bỏ tất cả bệnh phẩm ra khỏi khay.

- Chạy chương trình rửa máy với hóa chất phù hợp

 Vệ sinh khay cuvette, trong lúc máy đang thực hiện chu trình rửa hàng ngày.

 Tắt máy:

- Tắt máy xét nghiệm

- Tắt máy tính.

 Vệ sinh khay chứa cuvette thải:

- Mở khay chứa cuvette thải và rút khỏi chốt.

- Bỏ hết cuvette bẩn ra khỏi khay một cách vệ sinh.

- Thực hiện vệ sinh khay

- Lắp lại khay thải cuvette và đóng cửa trước.

 Đổ bình nước thải:

- Mở can thải, cẩn thận với các dây và ống dây.

- Đổ nước thải khỏi can một cách vệ sinh.

- Lắp lại can thải vào đúng vị trí.

3. Vệ sinh hàng tuần

 Vệ sinh khay chuyển rack:

- Tháo khay chuyển rack ra khỏi máy.

- Lau sạch bằng gạc hoặc khăn sạch thấm với dung dịch khử khuẩn

- Lắp lại khay.

 Vệ sinh thấu kính:

- Xoay cánh tay kính hiển vi về một phía để có thể quan sát thấy thấu

kính.

- Vệ sinh nhẹ nhàng bằng gạc sợi mềm với cồn eltylic tuyệt đối.

- Xoay trả lại vị trí cánh tay.

- Đóng cánh cửa trước.

Tai biến và xử trí

Trong xét nghiệm này, việc sử dụng máy đòi hỏi tính ổn định và đồng bộ

cả về dụng cụ, hóa chất và điều kiện làm việc. Vì vậy ở phòng xét nghiệm

thường xảy ra một số ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm như:

- Nguồn điện không ổn định

- Nạp mẫu không đủ theo quy định hoặc bị sai bệnh phẩm với thông tin

người bệnh.

- Dụng cụ không phù hợp với máy mà phòng xét nghiệm có (cuvette, ống

nghiệm).

- Công tác bảo dưỡng không được thực hiện định kỳ (bảo dưỡng hàng

ngày, hàng tuần...).

- Có sự sai khác về chương trình của máy xét nghiệm.