Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  XÉT NGHIỆM HỒNG CẦU LƯỚI (bằng máy đếm tế bào tự động)

XÉT NGHIỆM HỒNG CẦU LƯỚI (bằng máy đếm tế bào tự động)

Quyết định số: 2017/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 09/06/2014 12:00

Đại cương

Hồng cầu lưới là giai đoạn trung gian giữa hồng cầu có nhân và hồng cầu

trưởng thành. Hình ảnh mạng lưới là tàn dư của ARN riboxom được bắt màu bởi

thuốc nhuộm fluorochromes.

Chỉ định điều trị

- Xét nghiệm cơ bản.

- Các trường hợp thiếu máu và đang điều trị bệnh máu.

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định.

Chuẩn bị

1. Người thực hiện

01 kỹ thuật viên tế bào.

2. Dụng cụ - Hóa chất

2.1. Dụng cụ

- Máu tĩnh mạch chống đông bằng EDTA;

- Máy đếm tế bào laser.

2.2. Hoá chất

Dung dịch thuốc nhuộm fluorochromes thương mại.

3. Bệnh phẩm

Là mẫu bệnh phẩm được gửi đến từ các phòng xét nghiệm hoặc các khoa

lâm sàng.

4. Phiếu xét nghiệm

Các bước tiến hành

1. Chuẩn bị mẫu

máu được lấy cho vào ống nghiệm chống đông bằng EDTA, mỗi lần phân tích

máy sẽ tự động lấy 50µm.

2. Bật máy và chọn chế độ phân tích

- Bật máy bằng nút ON (Bật) ở phía sau thân máy.

- Sau khi khởi động, máy sẽ tự động rửa từ 3 đến 5 lần, sau đó sẽ phân

tích mẫu trắng.51

- Chọn chế độ phân tích bằng phím MODE, chọn chế độ chạy hồng cầu

lưới R, bấm phím ENTER.

- Nhập số thứ tự mẫu bấm phím SAMPLE NO (Thứ tự mẫu), nhập số thứ

tự từ bàn phím, bấm ENTER (Chọn).

3. Phân tích mẫu

- Lắc đều ống nghiệm đựng mẫu khoảng 10 lần.

- Mở nắp đậy ống nghiệm.

- Đưa ống nghiệm vào kim hút và nhấn nút START (Khởi động).

- Máy sẽ hút mẫu, sau hai tiếng bíp, màn hình sẽ hiện ra dòng chữ

ANALYSING (đang phân tích mẫu), khi đó rút ống nghiệm ra khỏi kim hút,

máy sẽ bắt đầu phân tích.

- Khi kết thúc quá trình phân tích, trên màn hình sẽ hiện ra kết quả và máy

sẽ thông báo READY (sẵn sàng) cho phân tích mẫu tiếp theo.

Tai biến và xử trí

- Kết quả được hiển thị trên màn hình.

- In kết quả bằng máy in gắn sẵn.

<!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:"Cambria Math"; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:1; mso-generic-font-family:roman; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:-536869121 1107305727 33554432 0 415 0;} @font-face {font-family:Calibri; panose-1:2 15 5 2 2 2 4 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:-469750017 -1073732485 9 0 511 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-unhide:no; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:8.0pt; margin-left:0cm; line-height:107%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri",sans-serif; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Calibri; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} .MsoChpDefault {mso-style-type:export-only; mso-default-props:yes; font-family:"Calibri",sans-serif; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Calibri; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} .MsoPapDefault {mso-style-type:export-only; margin-bottom:8.0pt; line-height:107%;} @page WordSection1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 72.0pt 72.0pt 72.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.WordSection1 {page:WordSection1;} -->

Lắc không đều ống nghiệm