Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  TRUYỀN MÁU TẠI GIƯỜNG BỆNH

TRUYỀN MÁU TẠI GIƯỜNG BỆNH

Quyết định số: 2017/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 09/06/2014 12:00

Đại cương

Truyền máu tại giường bệnh là bước cuối của quy trình truyền máu lâm
sàng, Trực tiếp đưa máu của người cho vào máu của người nhận do đó đòi hỏi
an toàn cao và theo dõi cẩn trọng tại giường bệnh. 
 

Chỉ định điều trị

Mỗi loại chế phẩm máu có chỉ định riêng biệt 
1. Máu toàn phần
- Thay thế hồng cầu trong mất máu cấp không kèm theo giảm thể tích toàn
phần;
- Truyền thay máu;
- Người bệnh cần truyền hồng cầu mà không có sẵn khối hồng cầu đậm
đặc.
2. Khối hồng cầu đậm đặc
- Thay thế hồng cầu ở người bệnh thiếu máu;
- Sử dụng cùng các dung dịch thay thế (dung dịch keo hoặc dung dịch tinh
thể) trong mất máu cấp.
3. Khối tiểu cầu
Điều trị chảy máu do (giảm số lượng tiểu cầu, giảm chức năng tiểu cầu).
4. Huyết tƣơng tƣơi đông lạnh
Điều trị thay thế tình trạng thiếu nhiều yếu tố đông máu;
- Bệnh gan (suy gan, xơ gan);
- Quá liều thuốc chống đông Warfarin;
- Giảm yếu tố đông máu trên người bệnh truyền máu khối lượng lớn;
- Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC);
- Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP).
5. Tủa lạnh
- Thiếu yếu tố VIII (bệnh Hemophilia A);
- Thiếu yếu tố XIII;
- Bệnh Von Willebrand;
- Thiếu hụt fibrinogen, DIC. 
 

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định 
 

Chuẩn bị

1. Bảo quản chế phẩm máu trƣớc khi truyền
1.1. Hồng cầu và máu toàn phần
- Hồng cầu và máu toàn phần phải được bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng
từ 2C đến 6C;
- Hồng cầu và máu toàn phần phải được truyền trong vòng 30 phút sau khi
bỏ ra khỏi tủ lạnh.
1.2. Khối tiểu cầu
- Khối tiểu cầu phải được đặt trong hộp cách nhiệt chuyên dụng để giữ
nhiệt độ vào khoảng 20C đến 24C;
- Khối tiểu cầu phải được truyền ngay sau khi lĩnh.
1.3. Huyết tương tươi đông lạnh và tủa lạnh
- Huyết tương tươi đông lạnh cần được truyền trong vòng 30 phút sau khi
phá đông.
- Nếu chưa cần sử dụng ngay, huyết tương tươi đông lạnh phải được bảo
quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2C đến 6C và truyền trong vòng 24 giờ.
2. Kiểm tra túi máu trƣớc khi truyền
- Bất cứ dấu hiệu nào của tan máu trong lớp huyết tương đều là dấu hiệu
cho thấy máu đã bị nhiễm khuẩn, bị làm đông hoặc làm ấm ở nhiệt độ quá cao.
- Bất cứ dấu hiệu nào của nhiễm khuẩn, ví dụ như sự đổi màu sắc của
hồng cầu, trông sẫm hơn hoặc chuyển màu tím/đen.
- Bất cứ cục máu đông nào cũng cho thấy có thể máu đã không được lắc
đúng quy cách để chất chông đông hoà đều khi lấy máu từ người cho.
- Bất cứ dấu hiệu nào cho thấy túi máu bị thủng hoặc bị mở ra từ trước.
Nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào tìm thấy trên túi máu thì không
được truyền đơn vị máu đó và phải thông báo ngay cho ngân hàng máu.
3. Kiểm tra để xác định chính xác họ tên ngƣời bệnh và chế phẩm máu
trƣớc khi truyền
Việc kiểm tra lần cuối này phải được làm ngay tại giường người bệnh
ngay trước khi bắt đầu truyền chế phẩm máu, do điều dưỡng hoặc bác sĩ thực
hiện.
Kiểm tra xác định chính xác ngƣời bệnh lần cuối cùng:
- Hỏi người bệnh để kiểm tra tên, họ, ngày sinh và các thông tin cần thiết
khác.
Nếu người bệnh đang trong tình trạng hôn mê thì cần hỏi người nhà người
bệnh hoặc một nhân viên khác để xác định chính xác người bệnh.
- Kiểm tra chính xác người bệnh trên cơ sở đối chiếu với:
Hồ sơ bệnh án
- Kiểm tra các chi tiết sau trên nhãn hoà hợp dán trên túi máu xem có phù
hợp chính xác với hồ sơ người bệnh của người bệnh không:
+ Họ tên người bệnh;
+ Giường bệnh, phòng bệnh hoặc phòng mổ;
+ Nhóm máu của người bệnh;
+ Túi máu;
+ Nhãn hoà hợp.
- Kiểm tra ngày hết hạn của túi máu. 
 

Các bước tiến hành

1. Phát hiện và xử trí các tác dụng không mong muốn trong truyền máu và
ngay sau truyền máu:
- Khi xuất hiện các triệu chứng bất thường ở người bệnh đang truyền máu
hoặc chế phẩm máu, phải ngừng truyền ngay và báo cáo bác sĩ điều trị để xử trí
kịp thời. Khi cần thiết phải mời bác sĩ hoặc người phụ trách của cơ sở cung cấp
máu để phối hợp xử trí.
- Trường hợp người bệnh có phản ứng nặng hoặc tử vong có liên quan
đến truyền máu thì cơ sở cung cấp máu phải báo cáo ngay với lãnh đạo bệnh
viện và cơ sở cung cấp máu để phối hợp tìm nguyên nhân và đề xuất ý kiến giải
quyết.
- Lập báo cáo tác dụng không mong muốn liên quan đến truyền máu (theo
mẫu số 6), bàn giao cho cơ sở cung cấp máu các túi máu, chế phẩm máu, dây
truyền máu và các loại thuốc tiêm, dịch truyền khác sử dụng cho người bệnh vào
thời điểm xảy ra tác dụng khong mong muốn. Thời gian lưu giữ các bệnh phẩm
trên và các mẫu máu có liên quan ít nhất là 14 ngày kể từ lúc xảy ra tác dụng
không mong muốn.
- Cơ sở cung cấp máu phải xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm để xác định
nguyên nhân và lập phiếu xét nghiệm tác dụng không mong muốn liên quan đến
truyền máu.
2. Phát hiện và xử trí tác dụng không mong muốn xảy ra chậm sau truyền
máu:
Cơ sở điều trị sử dụng máu cần phối hợp với cơ sở cung cấp máu để xác
định nguyên nhân tác dụng không mong muốn xảy ra chậm và áp dụng các biện
pháp theo dõi và điều trị tích cực theo quy định của Bộ Y tế. 
 

Tài liệu tham khảo

1. Quy chế truyền máu 2013.
2. Sử dụng máu trong lâm sàng.