Các bài viết liên quan
- GHÉP DA TỰ THÂN XEN KẼ (MOLEM-JACKSON) ≥ 10% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở NGƯỜI LỚN
- GHÉP DA TỰ THÂN PHỐI HỢP KIỂU HAI LỚP (SANDWICH) DƯỚI 5% DIỆN TÍCH CƠ THỂ Ở TRẺ EM
- Ghép da tự thân phối hợp kiểu hai lớp (sandwich) ≥ 5% diện tích cơ thể ở trẻ em
- MỞ KHÍ QUẢN CẤP CỨU QUA TỔN THƯƠNG BỎNG
- PHẪU THUẬT CẮT SẸO, LẤY BỎ TÚI GIÃN DA, TẠO HÌNH Ổ KHUYẾT
- Kỹ thuật đặt túi giãn da điều trị sẹo bỏng
- HÚT ÁP LỰC ÂM (V.A.C) LIÊN TỤC TRONG 48 GIỜ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG, VẾT BỎNG
- KHÁM DI CHỨNG BỎNG
- CẮT SẸO KHÂU KÍN
- CẮT SẸO GHÉP DA MẢNH TRUNG BÌNH
ĐẶT DÂY TRUYỀN DỊCH NGOẠI VI ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BỎNG
Quyết định số: 635/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 28/02/2013 12:00
Đại cương
Ở người bệnh bỏng, đặc biệt những người bệnh bỏng nặng, khối lượng máu lưu hành thường bị giảm (có thể giảm tới 30 – 40%), do thoát dịch, huyết tương từ lòng mạch ra khoảng gian bào; mất dịch qua vết bỏng do bốc hơi; mất dịch qua đường hô hấp, qua chấtnôn, do sốt cao, …
Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng trong điều trị người bệnh bỏng làbồi phụ lượng dịch đã mất qua đường tiêu hoá hoặc đường tĩnh mạch, ưu tiên hàng đầu là thiết lập đường truyền dịch qua các tĩnh mạch ngoại vi.
Chỉ định điều trị
- Người bệnh bỏng người lớn có diện bỏng chung ≥ 20% diện tích cơ thể (DTCT), trẻ em bỏng ≥ 10%.
- Theo chỉ định điều trị.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối. Thận trọng khi người bệnh bỏng có phù phổi cấp, bệnh tim nặng.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện: điều dưỡng, kỹ thuật viên
2. Địa điểm: buồng bệnh.
3. Phương tiện
- Dịch truyền theo y lệnh, phiếu truyền dịch
- Khay vô khuẩn, khay quả đậu.
- Kìm Kocher, ống cắm kìm, bông, gạc, hộp đựng bông cồn vô khuẩn.
- Găng tay, dây garo, gối kê tay, cọc truyền, bộ dây truyền, kéo, băng dính, băng cuộn.
- Hộp thuốc chống sốc, huyết áp kế, nhiệt kế, hộp đựng vật sắc nhọn, hộp đựng rác thải, …
4. Người bệnh
- Giải thích để người bệnh yên tâm và phối hợp với chuyên môn.
- Chongười bệnh đi đại tiện, tiểu tiện trước khi truyền dịch.
5. Hồ sơ bệnh án
Chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định
Các bước tiến hành
- Nhân viên y tế đội mũ, rửa tay, mang khẩu trang.
- Giải thích, động viên người bệnh.
- Kiểm tra dịch truyền, đặt quang treo vào chai dịch, sát khuẩn nút chai, pha thuốc (nếucó).
- Cắm dây truyền vào chai dịch, khoá lại.
- Chọn tĩnh mạch, thường chọn tĩnh mạch nông ở chi, tốt nhất là ở xa vùng
bị bỏng, đặt gối kê dưới vùng truyền.
- Treo chai dịch, đuổi khí qua dây, khoá lại.
- Đigăng, buộc dây garo trên vùng truyền 3 – 5 cm.
- Sát khuẩn vùng truyền từ trong ra ngoài 2 lần, sát khuẩn tay điều dưỡng.
- Căng da, cầm kim ngửa mũi vát chếch 30o đưa kim vào tĩnh mạch thấy máu trào ra, tháo dây garo.
- Mở khoá cho dịch chảy, cố định kim và dây truyền, che kim bằng gạc vô khuẩn, cố định bằng nẹp (nếu cần).
- Điều chỉnh tốc độ theo y lệnh, ghi phiếu theo dõi truyền dịch.
- Theo dõi và phát hiện tai biến.
- Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay.
- Thực hiệntruyền dịch theo y lệnh.
Tai biến và xử trí
1. Toàn thân
- Hướng dẫn người bệnh và gia đình không được tự ý thay đổi tốc độ truyền dịch.
- Theo dõi tình trạng ý thức, mạch, nhiệt độ, huyết áp,hô hấp của người bệnh, phát hiện các dấu hiệu bất thường như sốt, rét run, khó thở, …
- Nếu có sốc phản vệ: Xử trí theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ (thở oxy, kháng histamin, corticoid, adrenalin…).
2. Tại chỗ
- Nhiễm khuẩn: thay vị trí truyền, kháng sinh, trích rạch ổ nhiễm khuẩn...
- Huyết khối tĩnh mạch, tắc mạch phổi: hiếm gặp. Điều trị bằng Heparin.
- Viêm hoặc tắctĩnh mạch: chườm ấm, thay vị trí truyền.
- Chệch ven: truyền dịch ra ngoài ven. Cần dừng truyền, chuyển vị trí khác