Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  TUYỂN CHỌN NGƯỜI CHO VÀ HUY ĐỘNG TẾ BÀO GỐC MÁU NGOẠI VI

TUYỂN CHỌN NGƯỜI CHO VÀ HUY ĐỘNG TẾ BÀO GỐC MÁU NGOẠI VI

Quyết định số: 2017/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 09/06/2014 12:00

Đại cương

Tuyển chọn người khỏe mạnh để đảm bảo chiết tách đủ số lượng tế bào
gốc (TBG) tối thiểu cần truyền cho người bệnh là ≥ 3 x106 tế bào CD34+/kg cân
nặng người bệnh nếu ghép đồng loại.
Tuyển chọn người bệnh (Đa u tủy xương, U lympho không Hodgkin và
Hodgkin, Lơ xê mi cấp dòng tủy) đủ tiêu chuẩn ghép để gạn tế bào gốc với số
lượng ≥ 2x106 nếu ghép tự thân. 
 

Chỉ định điều trị

- Ghép tế bào gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh: Đa u tủy xương, U
lympho không Hogdkin, Hodgkin và lơ xê mi cấp dòng tủy…
- Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại điều trị các bệnh máu: Suy tủy
xương, Đái huyết sắc tố niệu kịch phát ban đêm, Lơ xê mi cấp và kinh dòng
bạch cầu hạt, Rối loạn sinh tủy… 
 

Chống chỉ định

1. Ngƣời hiến khỏe mạnh
Bất cứ tiêu chí nào dưới đây:
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú;
- Tuổi dưới 10 hoặc trên 60;
- Cân nặng ≥ 20kg;
- Có bệnh lý về gan, thận, phổi và tim;
- Mắc các bệnh lý ác tính khác có nguy cơ tái phát hay tiến triển trong
vòng 5 năm.
2. Ngƣời hiến là ngƣời bệnh
- Tuổi trên 65 đối với Đa u tủy xương và U lympho ác tính; trên 50 tuổi đối
với lơ xê mi cấp;
- Thể trạng người bệnh kém;
319
- Người bệnh không đáp ứng với hoá chất khi điều trị vòng 2 hoặc không
đạt lui bệnh hoàn toàn đối với nhóm lơ xê mi cấp;
- Người bệnh có các bệnh lí về gan, thận, phổi và bệnh tim;
- Người nhà và người bệnh không đồng ý ghép. 
 

Chuẩn bị

1. Ngƣời thực hiện:
- Bác sĩ;
- Điều dưỡng;
- Kỹ thuật viên.
2. Phƣơng tiện - Hóa chất
2.1 Phương tiện
- Bơm tiêm;
- Máy tách tế bào....;
- Máy bảo quản âm sâu tế bào gốc.
2.2. Hóa chất
- Hóa chất xét nghiệm: làm các xét ngiệm tổng phân tích tế bào máu,
HLA, sinh hóa, vi sinh….;
- Thuốc: G-CSF, canxi, dung dịch Natrclurua 0,9%;
3. Ngƣời hiến tế bào gốc
Được giải thich kỹ về mục đích tiến hành kiểm tra lựa chọn và quy trình
tiến hành gạn tácg tế bào gốc. Người cho tế bào gốc được theo dõi và kiểm tra
định kỳ trong và sau khi tiến hành gạn tế bào gốc.
4. Phiếu xét nghiệm
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và túi tế bào gốc;
- Sinh hóa;
- HLA cho ghép tủy;
- Phiếu xét nghiệm HBV, HCV, HIV;
- Anti CMV (IgG, IgM), anti EBV (IgG, IgM);
- Phiếu siêu âm;
- Đếm CD34 máu ngoại vi và túi tế bào gốc;
- Các xét nghiệm đặc thù khác: tỷ lệ tế bào 1 nhân, cấy túi tế bào gốc 
 

Các bước tiến hành

1. Quy trình chọn ngƣời hiến tế bào gốc; huy động, thu gom và bảo quản tế
bào gốc từ ngƣời hiến
1.1. Tiêu chuẩn chọn người hiến
1.1.1. Tiêu chuẩn chọn người hiến ghép TBG đồng loại.
Những người hiến có các tiêu chuẩn sau được lựa chọn hiến tế bào gốc để
ghép cho người bệnh:
- Tuổi trên 10 hoặc dưới 60;
- Cân nặng ≥ 20kg.
- Anh, chị em ruột của người bệnh phù hợp về HLA-A, B và DR, tối thiểu
5/6 allen với người bệnh;
- Không bị nhiễm HBV, HCV và HIV;
- Hoàn toàn khỏe mạnh, không mắc các bệnh mạn tính.
1.1.2. Tiêu chuẩn chọn người bệnh ghép TBG tự thân gạn TBG.
1.1.2.1. Đa u tủy xương
- Sau điều trị tấn công đạt lui bệnh hoàn toàn hoặc lui bệnh một phần,
chưa điều trị thuốc ảnh hưởng đến TBG như melphalan…
- Thể trạng lâm sàng tốt.
- Không có các bệnh về thần kinh, tâm thần, gan, thận, tim, phổi.
1.1.2.2. U lympho không Hogdkin (ULPKH)
- Thể trạng lâm sàng tốt.
- Không có các bệnh về thần kinh, tâm thần, gan, thận, tim, phổi;
- Thời điểm chỉ định ghép: tùy từng thể như sau:
+ ULPKH thể tiến triển [4]:
 DLBCL, PTCL, ALCL: chỉ định ghép tự thân khi kháng với điều trị từ
đầu hoặc sau khi tái phát điều trị vòng 2 có đáp ứng hoá chất.
 MCL: chỉ định ghép tự thân ngay sau khi điều trị tấn công đạt lui bệnh.
 ULPKH tế bào T: sau đáp ứng với hoá chất vòng 1 hoặc sau tái phát
điều trị cứu vãn vòng 2 có đáp ứng với hoá chất.
+ ULPKH thể âm thầm: ULP thể nang, ULP tế bào dạng lympho và
plasmo, ULP tổ chức lympho liên quan màng nhày, ULP tế bào lympho nhỏ và
ULP thể vùng rìa lách: chỉ định ghép tự thân cho các trường hợp tái phát điều trị
cứu vãn vòng 2 còn đáp ứng với hoá chất.
1.1.2.3. Bệnh Hodgkin
321
- Thời điểm chỉ định ghép tự thân: ở các người bệnh kháng thuốc hoặc sau
tái phát.
- Thể trạng lâm sàng tốt.
- Không có các bệnh về thần kinh, tâm thần, gan, thận, tim, phổi..
1.1.2.4. Lơ xê mi cấp dòng tủy
- Chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tuỷ nhóm nguy cơ trung bình hoặc cao sau
điều trị lui bệnh hoàn toàn đợt 1 hoặc nhóm nguy cơ thấp tái phát điều trị đạt lui
bệnh hoàn toàn đợt 2.
- Thể trạng lâm sàng tốt.
- Không có các bệnh về thần kinh, tâm thần, gan, thận, tim, phổi.
1.2. Các xét nghiệm trước ghép của người hiến khỏe mạnh
Bƣớc 1:
+ Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, các xét nghiệm về chức năng
gan thận của người hiến;
+ Xét nghiệm định nhóm HLA-A, B, DR anh, chị em ruột bằng kỹ thuật
sinh học phân tử;
+ Xét nghiệm các xét nghiệm về HBV, HCV, HIV bằng kỹ thuật ELISA.
Bƣớc 2: Nếu phù hợp HLA
+ Xét nghiệm CMV (IgG, IgM) và EBV (IgG, IgM) bằng kỹ thuật
ELISA;
+ Định nhóm máu hệ ABO, Rh, phenotype;
+ Siêu âm kiểm tra tổng quát người hiến.
1.3. Các xét nghiệm trước ghép của người bệnh
+ Xét nghiệm tủy đồ và sinh thiết tủy xương.
+ Các xét nghiệm đánh giá lui bệnh của người bệnh đa u tủy xương, u
lympho không Hodgkin và Hodgkin và lơ xê mi cấp dòng tủy.
2. Quy trình chiết tách ngƣời cho tế bào gốc: huy động, thu gom và bảo
quản tế bào gốc.
2.1. Người hiến khỏe mạnh
2.1. Huy động người hiến tế bào gốc được tiêm dưới da G-CSF 10g/kg
cân nặng/ngày, chia hai lần.
2.2. Tiến hành kiểm tra số lượng bạch cầu hàng ngày và số lượng tế bào
CD34+ sau khi tiêm G-CSF và ngày thứ 4 bằng máy flow cytometry. Khi số lượng
tế bào CD34+ đạt trên 10 tế bào/µl.
322
2.2. Người bệnh
- Huy động TBG ở người bệnh: có một số phương pháp sau:
+ Kích bạch cầu G-CSF đơn thuần: với liều 10 µg/kg/ngày chia 2 lần cách
nhau mỗi 12 giờ. Đếm số lượng bạch cầu hàng ngày và số lượng tế bào CD34+
từ ngày thứ 4. Khi số lượng tế bào CD34+ > 10 tế bào/µl thì tiến hành gạn TBG
máu ngoại vi. Thường đỉnh huy động đạt cao nhất sau huy động G-CSF đơn
thuần là ngày thứ 4-5.
+ Phối hợp hoá chất và G-CSF: thường chỉ định khi tiên lượng huy động
kém nếu chỉ sử dụng G-CSF đơn thuần (tỷ lệ xảy ra từ 5-30%), và thường do
một số nguyên nhân sau: đã điều trị trước đó bằng những thuốc ảnh hưởng đến
tế bào gốc, người bệnh lớn tuổi, đã điều trị tia xạ và có tế bào ác tính xâm lấn
tuỷ xương.
* Với đa u tuỷ xương: Cyclophosphamide (liều 2g/m2, 1 lần) phối hợp
với G-CSF ( thường bắt đầu từ ngày thứ 6 sau điều trị hoá chất). Thời điểm đạt
huy động tế bào gốc cao nhất phụ thuộc tính cá thể từng người bệnh, thông
thường sau 10-20 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị hoá chất.
* Với U lympho Hodgkin và không Hodgkin: sau đợt điều trị cứu vãn
những người bệnh tái phát hoặc sau đợt cuối điều trị tấn công bằng các phác đồ :
ICE, IEV, DHAP hoặc ESHAP kết hợp G-CSF để huy động tế bào gốc.
+ Plerixafor (AMD3100): đơn thuần hay phối hợp G-CSF hoặc phối hợp
hoá chất. 
 

Tai biến và xử trí

1. Quy trình chọn ngƣời hiến tế bào gốc; huy động, thu gom và bảo quản tế
bào gốc từ ngƣời hiến
1.1. Tiêu chuẩn chọn người hiến
1.1.1. Tiêu chuẩn chọn người hiến ghép TBG đồng loại.
Những người hiến có các tiêu chuẩn sau được lựa chọn hiến tế bào gốc để
ghép cho người bệnh:
- Tuổi trên 10 hoặc dưới 60;
- Cân nặng ≥ 20kg.
- Anh, chị em ruột của người bệnh phù hợp về HLA-A, B và DR, tối thiểu
5/6 allen với người bệnh;
- Không bị nhiễm HBV, HCV và HIV;
- Hoàn toàn khỏe mạnh, không mắc các bệnh mạn tính.
1.1.2. Tiêu chuẩn chọn người bệnh ghép TBG tự thân gạn TBG.
1.1.2.1. Đa u tủy xương
- Sau điều trị tấn công đạt lui bệnh hoàn toàn hoặc lui bệnh một phần,
chưa điều trị thuốc ảnh hưởng đến TBG như melphalan…
- Thể trạng lâm sàng tốt.
- Không có các bệnh về thần kinh, tâm thần, gan, thận, tim, phổi.
1.1.2.2. U lympho không Hogdkin (ULPKH)
- Thể trạng lâm sàng tốt.
- Không có các bệnh về thần kinh, tâm thần, gan, thận, tim, phổi;
- Thời điểm chỉ định ghép: tùy từng thể như sau:
+ ULPKH thể tiến triển [4]:
 DLBCL, PTCL, ALCL: chỉ định ghép tự thân khi kháng với điều trị từ
đầu hoặc sau khi tái phát điều trị vòng 2 có đáp ứng hoá chất.
 MCL: chỉ định ghép tự thân ngay sau khi điều trị tấn công đạt lui bệnh.
 ULPKH tế bào T: sau đáp ứng với hoá chất vòng 1 hoặc sau tái phát
điều trị cứu vãn vòng 2 có đáp ứng với hoá chất.
+ ULPKH thể âm thầm: ULP thể nang, ULP tế bào dạng lympho và
plasmo, ULP tổ chức lympho liên quan màng nhày, ULP tế bào lympho nhỏ và
ULP thể vùng rìa lách: chỉ định ghép tự thân cho các trường hợp tái phát điều trị
cứu vãn vòng 2 còn đáp ứng với hoá chất.
1.1.2.3. Bệnh Hodgkin
321
- Thời điểm chỉ định ghép tự thân: ở các người bệnh kháng thuốc hoặc sau
tái phát.
- Thể trạng lâm sàng tốt.
- Không có các bệnh về thần kinh, tâm thần, gan, thận, tim, phổi..
1.1.2.4. Lơ xê mi cấp dòng tủy
- Chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tuỷ nhóm nguy cơ trung bình hoặc cao sau
điều trị lui bệnh hoàn toàn đợt 1 hoặc nhóm nguy cơ thấp tái phát điều trị đạt lui
bệnh hoàn toàn đợt 2.
- Thể trạng lâm sàng tốt.
- Không có các bệnh về thần kinh, tâm thần, gan, thận, tim, phổi.
1.2. Các xét nghiệm trước ghép của người hiến khỏe mạnh
Bƣớc 1:
+ Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, các xét nghiệm về chức năng
gan thận của người hiến;
+ Xét nghiệm định nhóm HLA-A, B, DR anh, chị em ruột bằng kỹ thuật
sinh học phân tử;
+ Xét nghiệm các xét nghiệm về HBV, HCV, HIV bằng kỹ thuật ELISA.
Bƣớc 2: Nếu phù hợp HLA
+ Xét nghiệm CMV (IgG, IgM) và EBV (IgG, IgM) bằng kỹ thuật
ELISA;
+ Định nhóm máu hệ ABO, Rh, phenotype;
+ Siêu âm kiểm tra tổng quát người hiến.
1.3. Các xét nghiệm trước ghép của người bệnh
+ Xét nghiệm tủy đồ và sinh thiết tủy xương.
+ Các xét nghiệm đánh giá lui bệnh của người bệnh đa u tủy xương, u
lympho không Hodgkin và Hodgkin và lơ xê mi cấp dòng tủy.
2. Quy trình chiết tách ngƣời cho tế bào gốc: huy động, thu gom và bảo
quản tế bào gốc.
2.1. Người hiến khỏe mạnh
2.1. Huy động người hiến tế bào gốc được tiêm dưới da G-CSF 10g/kg
cân nặng/ngày, chia hai lần.
2.2. Tiến hành kiểm tra số lượng bạch cầu hàng ngày và số lượng tế bào
CD34+ sau khi tiêm G-CSF và ngày thứ 4 bằng máy flow cytometry. Khi số lượng
tế bào CD34+ đạt trên 10 tế bào/µl.
322
2.2. Người bệnh
- Huy động TBG ở người bệnh: có một số phương pháp sau:
+ Kích bạch cầu G-CSF đơn thuần: với liều 10 µg/kg/ngày chia 2 lần cách
nhau mỗi 12 giờ. Đếm số lượng bạch cầu hàng ngày và số lượng tế bào CD34+
từ ngày thứ 4. Khi số lượng tế bào CD34+ > 10 tế bào/µl thì tiến hành gạn TBG
máu ngoại vi. Thường đỉnh huy động đạt cao nhất sau huy động G-CSF đơn
thuần là ngày thứ 4-5.
+ Phối hợp hoá chất và G-CSF: thường chỉ định khi tiên lượng huy động
kém nếu chỉ sử dụng G-CSF đơn thuần (tỷ lệ xảy ra từ 5-30%), và thường do
một số nguyên nhân sau: đã điều trị trước đó bằng những thuốc ảnh hưởng đến
tế bào gốc, người bệnh lớn tuổi, đã điều trị tia xạ và có tế bào ác tính xâm lấn
tuỷ xương.
* Với đa u tuỷ xương: Cyclophosphamide (liều 2g/m2, 1 lần) phối hợp
với G-CSF ( thường bắt đầu từ ngày thứ 6 sau điều trị hoá chất). Thời điểm đạt
huy động tế bào gốc cao nhất phụ thuộc tính cá thể từng người bệnh, thông
thường sau 10-20 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị hoá chất.
* Với U lympho Hodgkin và không Hodgkin: sau đợt điều trị cứu vãn
những người bệnh tái phát hoặc sau đợt cuối điều trị tấn công bằng các phác đồ :
ICE, IEV, DHAP hoặc ESHAP kết hợp G-CSF để huy động tế bào gốc.
+ Plerixafor (AMD3100): đơn thuần hay phối hợp G-CSF hoặc phối hợp
hoá chất.