Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT BẮC CẦU CÁC ĐỘNG MẠCH VÙNG CỔ - NỀN CỔ (CẢNH – DƯỚI ĐÒN, CẢNH – CẢNH)

PHẪU THUẬT BẮC CẦU CÁC ĐỘNG MẠCH VÙNG CỔ - NỀN CỔ (CẢNH – DƯỚI ĐÒN, CẢNH – CẢNH)

Quyết định số: 11/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 04/11/2022 12:00

Đại cương

Phẫu thuật bắc cầu các động mạch vùng cổ- nền cổ bao gồm các phẫu thuật bắc cầu của các động mạch cảnh hoặc từ các động mạch cảnh đến các động mạch dưới đòn. Phẫu thuật thường sử dụng mạch nhân tạo làm cầu nối, hoặc một số ít trường hợp dùng mạch tự thân.

            Phẫu thuật sử dụng cho những trường hợp thương tổn bệnh lý của hệ mạch máu cổ, nền cổ hoặc những trường hợp tổn thương hệ động mạch chủ cần phải xử lý can thiệp- phẫu thuật, trong đó đòi hỏi phải thắt hoặc bịt kín gốc của các động mạch trên.

Chỉ định điều trị

  • Bệnh lý mạch máu vùng cổ- nền cổ (hẹp, tắc, phồng, giả phồng của 1 hoặc nhiều mạch: mạch cảnh, mạch dưới đòn).
  • Can thiệp- phẫu thuật bệnh lý hệ động mạch chủ (phồng, lóc, bệnh bẩm sinh, chấn thương – vết thương) đòi hỏi phải thắt một hoặc nhiều động mạch cảnh- dưới đòn.

Chống chỉ định

  • Mang tính chất tương đối do trong điều trị bệnh tim mạch hiện nay, có hai đặc điểm nổi bật ảnh hưởng nhiều đến kết quả phẫu thuật:
  • Người bệnh thường được điều trị ở giai đoạn rất muộn, khi đã có biến loạn toàn thân. Gia đình từ chối phẫu thuật.
  • Trang thiết bị hạn chế của các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật rất lớn so với khả năng kinh tế của nhiều người bệnh.
  • Thận trọng chỉ định phẫu thuật khi có các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
  • Suy tim nặng, không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực, hoặc suy tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
  • Các chống chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng ở vùng cổ, ngực hay ở các cơ quan khác, bệnh mạn tính nặng, bệnh máu ...

Đang có thiếu máu não tiến triển hoặc thiếu máu não cố định dưới 3 tháng.

Chuẩn bị

  1. Người thực hiện
  • Kíp ngoại khoa: 3 người (1 phẫu thuật viên chính, 2 phẫu thuật viên trợ giúp)
  • Kíp gây mê: 2 người (1 bác sĩ, 1 điều dưỡng phụ mê)
  • Kíp phục vụ dụng cụ: 2 điều dưỡng (1 phục vụ trực tiếp, 1 bên ngoài)
  • Kíp vận hành máy tim phổi nhân tạo: 2 bác sĩ hoặc kĩ thuật viên.
  1. Người bệnh
  • Giải thích kĩ với gia đình và người bệnh về cuộc phẫu thuật, ký giấy cam đoan phẫu thuật.
  • Thăm dò cận lâm sàng cần thiết: Siêu âm Doppler, chụp động mạch não, chụp cắt lớp sọ não.
  • Các thăm dò đánh giá toàn diện (Vì thường nằm trong bệnh cảnh bệnh lí đa mạch máu): chức năng tim, mạch vành, mạch chủ bụng, hô hấp, đái đường.
  • Hồ sơ bệnh án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của Bộ Y tế. Đầy đủ thủ tục pháp lý.
  1. Phương tiện
  • Máy thở, monitor (đường áp lực theo dõi huyết áp động mạch, áp lực tĩnh mạch trung ương, điện tim, bão hoà oxy ...)
  • Kẹp mạch máu các loại (Clamps).
  • Kim chỉ không tiêu đơn sợi 6.0, 7.0, 8.0.
  • Heparin (tiêm tĩnh mạch).
  • Mạch nhân tạo (ống PTFE, Dacron 6, 8), mảnh vá nhân tạo.
  • Cầu nối tạm thời động mạch cảnh (Shunt Inahara- Pruitt, Javid ...)

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 150 phút

Các bước tiến hành

  • Kiểm tra hồ sơ: đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
  • Kiểm tra người bệnh: đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.

1. Tư thế: Nằm ngửa, độn gối dưới vai, đầu nghiêng vừa phải sang bên đối diện, dái tai cùng bên được vén lên cao tối đa (chỉ khâu, băng dính). Bộc lộ vùng đùi- Scarpa một bên nếu dự kiến lấy tĩnh mạch hiển lớn làm nguyên liệu tái lập tuần hoàn.

  1. Vô cảm: Gây mê toàn thân (nội khí quản); gây tê vùng (gây tê đám rối cổ).
  2. Kỹ thuật
  • Bộc lộ mạch máu
  • Thực hiện 1 hoặc nhiều đường mở: đường rạch dọc bờ trước cơ ức đòn chũm bên phải, bên trái, đường rạch thượng đòn bên phải, trái tùy vào số lượng và vị trí cầu nối định làm.
  • Tùy vị trí phồng mà bộc lộ 1 phần hay toàn bộ bó mạch cảnh, dưới đòn và các thành phần liên quan: tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch dưới đòn, đám rối thần kinh cánh tay, thần kinh X, cơ nhị thân và dây thần kinh XII, dây thanh quản trên
  • Chuẩn bị nguyên liệu tự thân (nếu cần): thường lấy tĩnh mạch hiển lớn đoạn đùi cùng bên.
  • Heparin toàn thân 0,5 mg/kg cân nặng.
  • Kĩ thuật phục hồi lưu thông mạch máu
  • Xử lý các thương tổn của các bệnh lý phồng, hẹp, tắc của hệ thống mạch cảnh, dưới đòn, động mạch chủ nếu có chỉ định.
  • Kiểm soát, mở các mạch máu định làm cầu nối bằng dụng cụ kẹp mạch máu. Sử dụng mạch nhân tạo hoặc mạch tự thân làm cầu nối.
  • Bảo vệ não trong lúc thao tác phẫu thuật bằng
  • Rút ngắn tối đa thời gian kẹp động mạch cảnh.
  • Đảm bảo huyết áp động mạch đủ cao cần thiết.
  • Đặt cầu nối tạm thời (Shunt) khi có chỉ định.
  • Trình tự và kĩ thuật kẹp bỏ động mạch (Clamps) hết sức quan trọng để tránh tắc mạch do khí, mảnh xơ vữa .
  • Kĩ thuật phối hợp động mạch cảnh gốc, cảnh ngoài, động mạch sống, dưới đòn ...
  • Đặt dẫn lưu Redon hút liên tục.

Tai biến và xử trí

  1. Theo dõi
  • Toàn trạng: Tri giác và các dấu hiệu thần kinh khu trú: quan trọng nhất. Các chức năng sống, đặc biệt là huyết áp (không quá cao, cũng không quá thấp).
  • Tại chỗ:
  • Dịch máu qua dẫn lưu: số lượng, tốc độ, màu sắc.
  • Tụ máu vết mổ.
  • Theo dõi định kỳ hàng năm: lâm sàng, Doppler.
  1. Tai biến và xử lý
  • Chảy máu đỏ qua dẫn lưu hoặc tụ máu lớn tại vết mổ: can thiệp lại cấp cứu, tuỳ nguyên nhân mà xử lý.
  • Tắc mạch hoặc tắc cầu nối sớm: có dấu hiệu thần kinh chỉ điểm và siêu âm Doppler xác định: phẫu thuật lại ngay.
  • Tắc mạch đoạn trong sọ (CT Seanner, Doppler): điều trị nội.
  • Biến chứng khác:
  • Thần kinh: liệt phế vị, nối khàn, giọng đôi: điều trị bảo tồn.
  • Nhiễm trùng: hiếm
  • Tắc- hẹp động mạch hay cầu nối muộn: do quá trình xơ vữa tiếp tục tiến triển, do hẹp miệng nối. Kiểm tra định kỳ sau phẫu thuật bằng siêu âm Doppler, cân thiệp lại nếu có chi định.