Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH KÊNH SÀN NHĨ THẤT THỂ TOÀN BỘ

PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH KÊNH SÀN NHĨ THẤT THỂ TOÀN BỘ

Quyết định số: 11/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00

Đại cương

Kênh nhĩ thất (KNT) là sự hiện diện khiếm khuyết bất thường cấu trúc của vách liên nhĩ, vách liên thất và vách nhĩ thất từ thời kỳ bào thai và tồn tại sau khi sinh, có nguồn gốc từ sự phát triển khiếm khuyết bất thường của gốc nội tâm mạc.

KNT chiếm khoảng 2- 4% hay cao hơn (5- 8% ở Mỹ) trong các BTBS, khoảng 2/10000 trẻ sơ sinh. Bệnh có liên quan đến Down khoảng từ 20-45% (30%). Nếu không được điều trị diễn tiến nhanh đến suy tim và tăng áp phổi trong 6 tháng đầu của cuộc sống… thường trẻ tử vong > 50% trong năm đầu đời. Khi được giải phẩu sớm kịp thời đúng lúc trước 6 tháng tuổi và chưa có suy tim nặng.

Tùy theo tổn thương nguyên phát theo lâm sàng Kênh nhĩ thất được chia làm hai thể: kênh nhĩ thất bán phần (Có tổn thương vách liên nhĩ nguyên phát và tổn thương van 2 lá gây hở) và kênh nhĩ thất toàn phần (Có tổn thương vách liên nhĩ nguyên phát và tổn thương van 2 lá gây hở và có tổn thương vách liên thất). Nên phẫu thuật phức tạp hơn, tiên lượng sau phẫu thuật cũng nặng nề hơn.

Chỉ định điều trị

  • Người bệnh có bệnh kênh sàn nhĩ thất thể toàn bộ có chỉ định phẫu thuật

Chống chỉ định

  • Tăng áp lực động mạch phổi cố định ( hội chứng Eisenmenger)

Chuẩn bị

  1. Người thực hiện
  • Kíp ngoại khoa: 3 người (1 phẫu thuật viên chính, hai phẫu thuật viên trợ giúp)
  • Kíp gây mê: 2 người (1 bác sĩ, 1 điều dưỡng phụ mê)
  • Kíp phục vụ dụng cụ: 2 điều dưỡng (1 phục vụ trực tiếp, 1 bên ngoài)
  • Kíp vận hành máy tim phổi nhân tạo: 2 bác sĩ hoặc kĩ thuật viên.
  1. Người bệnh
  • Giải thích kĩ với gia đình và người bệnh về cuộc phẫu thuật, ký giấy cam đoan phẫu thuật.
  • Chiều hôm trước được tắm rửa 2 lần nước có pha betadine và thay toàn bộ quần áo sạch.
  • Đánh ngực bằng xà phòng betadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng phẫu thuật.
  • Hồ sơ bệnh án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung. Đầy đủ thủ tục pháp lý.

 

  1. Phương tiện
  • Máy thở, monitor (đường áp lực theo dõi huyết áp động mạch, áp lực tĩnh mạch trung ương, điện tim, bão hoà ôxy ...)
  • Bộ đồ phẫu thuật mạch máu
  • Chỉ 5.0, 6.0, chỉ dệt.
  • Miếng vá nhân tạo.
  • Bộ tim phổi máy
  • Máy chống rung (có bàn giật điện trong và ngoài)
  1. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 4 giờ

Các bước tiến hành

  • Kiểm tra hồ sơ: đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
  • Kiểm tra người bệnh: đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
    1. Tư thế: nằm ngửa một gối kê dưới vai, hai tay xuôi theo mình.
    2. Vô cảm
  • Gây mê nội khí quản
  • Đường truyền tĩnh mạch trung ương (thường tĩnh mạch cảnh trong trong phải) với catheter 3 nòng, một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.
  • Một đường động mạch (thường động mạch quay) để theo dõi áp lực động mạch liên tục trong khi phẫu thuật.
  • Đặt ống thông đái, ống thông dạ dày.
  • Đặt đường theo dõi nhiệt độ hậu môn, thực quản.
    1.  Kỹ thuật
  • Đường phẫu thuật: thường đường phẫu thuật dọc xương ức. Đôi khi áp dụng đường  phẫu thuật ngực phải.
  • Mở dọc xương ức (cầm máu xương ức).
  • Mở màng tim, khâu treo màng tim.
  • Đặt ống (canun) động mạch, 2 tĩnh mạch và nối với các đường động mạch và tĩnh mạch của máy tim phổi.
  • Đặt lắc tĩnh mạch.
  • Phẫu tích tách động mạch chủ lên và động mạch phổi.
  • Làm túi và đặt kim truyền gốc động mạch chủ (dung dịch bảo vệ cơ tim)
  • Chạy máy tim phổi (chạy toàn bộ). Thắt tĩnh mạch.
  • Cặp động mạch chủ, truyền dịch về cơ tim vào gốc động mạch chủ.
  • Mở nhĩ phải. Vách liên nhĩ, có thể lên trần nhĩ nếu nhĩ trái nhỏ.
  • Kiểm tra có huyết khối nhĩ trái không, tình trạng lá van
  • Thường vá thông liên thất. 
  • Chia lá van nhĩ thất chung, ưu tiên cho van nhĩ thất trái.
  • Khâu dựng lá van nhĩ thất vào miếng vá thông liên thất, khâu đóng hai nửa lá trước van nhĩ thất trái.
  • Bơm nước thử van. Có thể khâu mép van hai lá.
  • Đóng thông liên nhĩ bằng miếng vá nhân tạo.
  • Kiểm tra van ba lá. Khâu tạo hình van ba lá bằng cách đưa mép lá trước phần phía trên thành phần trên lá vách.
  • Bơm nước kiểm tra.
  • Đóng đường mở nhĩ phải
  • Làm đầy tim, đuổi hơi, thả kẹp động mạch chủ.
  • Chạy máy hỗ trợ.
  • Ngừng máy, rút các ống, trung hoà.
  • Cầm máu, dẫn lưu (màng tim, sau xương ức).

Đặt điện cực tim và đóng vết mổ.

Tai biến và xử trí

  1. Theo dõi
  • Ngay sau phẫu thuật: Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở. Chụp Xquang phổi ngay sau khi người bệnh về phòng hồi sức. Theo dõi dẫn lưu ngực: số lượng dịch qua dẫn lưu, tính chất dịch 1 giờ 1 lần. Nếu có hiện tượng chảy máu thì cần phải phẫu thuật lại để cầm máu.
  • Chụp Xquang ngực lần hai sau 24 giờ để rút dẫn lưu.
  • Xẹp phổi sau phẫu thuật: do người bệnh đau thở không tốt, bí tắc đờm dãi sau phẫu thuật. Phải bắt người bệnh tập thở với bóng, kích thích và vỗ ho. Cần thiết phải soi hút phế quản.
  • Phải kiểm tra siêu âm tim trước khi ra viện.
  • Theo dõi xa: để đánh giá phục hồi chức năng tim sau phẫu thuật, chỉnh chống đông. Hẹn 3 tháng khám lại 1 lần.
  1. Tai biến và xử lý
  • Chảy máu.
  • Nhiễm khuẩn.
  • Suy tim sau phẫu thuật.
  • Hở van.
  • Block nhĩ thất