Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH ĐẢO NGƯỢC CÁC MẠCH MÁU LỚN

PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH ĐẢO NGƯỢC CÁC MẠCH MÁU LỚN

Quyết định số: 11/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00

Đại cương

Đảo ngược các mạch máu lớn (Đảo gốc động mạch) – Transposition of the great arteries (TGA): là dị tật tim chuyển gốc động mạch không có yếu tố di truyền thường gặp do bất thường trong thời kỳ thai nghén … khiến trong quá trình tạo hình tim, động mạch phổi và động mạch chủ đổi chỗ cho nhau.

Bình thường, động mạch chủ lấy máu giàu oxy từ tâm thất trái, động mạch phổi đưa máu nghèo ôxy từ tâm thất phải về phổi. Ở phổi, máu được cung cấp đủ ôxy trở về thất trái từ đó qua động mạch chủ nuôi cơ thể. Nhưng ở trường hợp dị tật đảo gốc động mạch thì gốc động mạch chủ gắn vào vị trí của động mạch phổi còn gốc động mạch phổi gắn vào vị trí của động mạch chủ.

Những người bệnh này sống được là do giữa nhĩ trái và phải có một lỗ thông, do đó lượng máu tuần hoàn trong cơ thể trộn lẫn giữa hai loại máu giàu oxy và thiếu oxy. Tuy nhiên, lỗ thông này phải đủ to thì cơ thể mới tồn tại được.

Chuyển gốc động mạch là bệnh nặng nhất trong các loại dị tật tim bẩm sinh, chiếm khoảng 5-7% số trẻ bị dị tật tim và khoảng 20-30/100.000 trẻ sinh ra. Tỷ lệ tử vong rất cao nếu không được can thiệp phẫu thuật sớm

Chỉ định điều trị

  • Người bệnh có bệnh kênh sàn nhĩ thất thể toàn bộ có chỉ định phẫu thuật

Chống chỉ định

  • Tăng áp lực động mạch phổi cố định ( hội chứng Eisenmenger)

Chuẩn bị

  1. Người thực hiện
  • Kíp ngoại khoa: 3 người (1 phẫu thuật viên chính, hai phẫu thuật viên trợ giúp)
  • Kíp gây mê: 2 người (1 bác sĩ, 1 điều dưỡng phụ mê)
  • Kíp phục vụ dụng cụ: 2 điều dưỡng (1 phục vụ trực tiếp, 1 bên ngoài)
  • Kíp vận hành máy tim phổi nhân tạo: 2 bác sĩ hoặc kĩ thuật viên.
  1. Người bệnh
  • Giải thích kĩ với gia đình và người bệnh về cuộc phẫu thuật, ký giấy cam đoan phẫu thuật.
  • Chiều hôm trước được tắm rửa 2 lần nước có pha betadine và thay toàn bộ quần áo sạch.
  • Đánh ngực bằng xà phòng betadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng phẫu thuật.
  • Hồ sơ bệnh án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung. Đầy đủ thủ tục pháp lý.
  1. Phương tiện
  • Máy thở, monitor (đường áp lực theo dõi huyết áp động mạch, áp lực tĩnh mạch trung ương, điện tim, bão hoà ôxy ...)
  • Bộ đồ phẫu thuật mạch máu
  • Chỉ 5.0, 6.0, chỉ dệt.
  • Miếng vá nhân tạo.
  • Bộ tim phổi máy
  • Máy chống rung (có bàn giật điện trong và ngoài)

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 4 – 5 giờ

Các bước tiến hành

  • Kiểm tra hồ sơ: đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
  • Kiểm tra người bệnh: đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
    1. Tư thế: nằm ngửa một gối kê dưới vai, hai tay xuôi theo mình.
    2. Vô cảm
  • Gây mê nội khí quản
  • Đường truyền tĩnh mạch trung ương (thường tĩnh mạch cảnh trong phải) với catheter 3 nòng, một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.
  • Một đường động mạch (thường động mạch quay) để theo dõi áp lực động mạch liên tục trong khi phẫu thuật.
  • Đặt ống thông đái, ống thông dạ dày.
  • Đặt đường theo dõi nhiệt độ hậu môn, thực quản.
    1.  Kỹ thuật
  • Đường phẫu thuật: thường đường phẫu thuật dọc xương ức. Đôi khi áp dụng đường  phẫu thuật ngực phải.
  • Mở dọc xương ức (cầm máu xương ức).
  • Mở màng tim, khâu treo màng tim.
  • Phẫu thuật chuyển động mạch (aterial swich operation) là phẫu thuật chuyển lại vị trí giải phẫu bất thường của các đại động mạch. Phẫu thuật này được Jatene và cộng sự thực hiện thành công lần đầu tiên năm 1975 trên người bệnh sơ sinh có đảo gốc động mạch và thông liên thất.
  • Quan sát, đánh giá hình thái thương tổn giải phẫu và đối chiếu với kết quả chẩn đoán trước mổ, tương quan giữa động mạch chủ và động mạch phổi và với các buồng tim, kích thước các đại động mạch, hệ thống mạch vành, nguyên ủy và đường đi.
  • Đặt canule chủ, 2 canule tĩnh mạch chủ trên (từ nhĩ phải) và tĩnh mạch chủ dưới, bóc tách ĐM phổi 2 bên cho tới phân nhánh.
  • Cặp động mạch chủ, truyền dung dịch liệt tim Custodiol được truyền qua kim gốc động mạch chủ. Mở nhĩ phải, hút bỏ dung dịch liệt tim, hạ nhiệt độ cơ thể mức độ trung bình. Cắt động mạch chủ trên động mạch vành 1cm, chuẩn bị 2 động mạch vành và trồng sang động mạch chủ mới (neo-aorta). Cách thức trồng lại động mạch vành sẽ phụ thuộc vào các đặc điểm cụ thể của từng trường hợp. Sau khi thực hiện chuyển động mạch phổi ra trước động mạch chủ (Lecompe procedure), tiến hành khâu miệng nối động mạch chủ mới. Dùng màng tim tạo hình lại động mạch phổi mới (neo-pulmonary artery).
  • Đóng thông liên thất (nếu có kèm theo), đóng thông liên nhĩ hoặc PFO đã được làm thủ thuật Rashkind trước mổ.
  • Đóng nhĩ phải, chạy máy hỗ trợ và lọc máu sau mổ (MUF)
  • Đặt điện cực tim.
  • Đóng xương ức hoặc để hở xương ức ( tùy khả năng).
  • Đặt thẩm phân phúc mạc.

Tai biến và xử trí

  1. Theo dõi
  • Ngay sau phẫu thuật: Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở. Chụp Xquang phổi ngay sau khi người bệnh về phòng hồi sức. Theo dõi dẫn lưu ngực: số lượng dịch qua dẫn lưu, tính chất dịch 1 giờ 1 lần. Nếu có hiện tượng chảy máu thì cần phải phẫu thuật lại để cầm máu.
  • Chụp Xquang ngực lần hai sau 24 giờ để rút dẫn lưu.
  • Xẹp phổi sau phẫu thuật: do người bệnh đau thở không tốt, bí tắc đờm dãi sau phẫu thuật. Phải bắt người bệnh tập thở với bóng, kích thích và vỗ ho. Cần thiết phải soi hút phế quản.
  • Phải kiểm tra siêu âm tim trước khi ra viện.
  • Theo dõi xa: để đánh giá phục hồi chức năng tim sau phẫu thuật, chỉnh chống đông. Hẹn 3 tháng khám lại 1 lần.
  1. Tai biến và xử lý
  • Chảy máu.
  • Nhiễm khuẩn.
  • Suy tim sau phẫu thuật.