Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN KHÓ TRONG CẤP CỨU

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN KHÓ TRONG CẤP CỨU

Quyết định số: 1904/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 30/05/2014 12:00

Đại cương

Đặt ống nội khí quản (NKQ) là một thủ thuật rất thường gặp trong xử trí cấp cứu để ngăn chặn hiện tượng giảm thông khí, giảm ôxy và bảo vệ đường thở ở những Người bệnh suy hô hấp, tuần hoàn, thần kinh.

Đặt ống NKQ khó được định nghĩa: thời gian đặt NKQ nhiều hơn 10 phút và/hoặc nhiều hơn hai lần dùng đèn soi thanh quản có hoặc không dùng các thủ thuật khác (Sellick, BURP...) và được thực hiện bởi những người có kinh nghiệm. (trường hợp giả khó khi người làm thủ thuật ít kinh nghiệm)

Chuẩn bị

1. Người thực hiện: Bác sỹ đã được huấn luyện để đặt NKQ, 2 điều dưỡng.

2. Dụng cụ

- Đèn soi thanh quản lưỡi thẳng và cong với nhiều cỡ lưỡi khác nhau

- Kẹp Magill, nòng dẫn

- Thuốc tiền mê: midazolam, propofol, fentanyl

- Ống nội khí quản các cỡ: 7.0, 7.5, 8.0

- Ôxy, bóng mask, cannuyn miệng - miệng

- Các dụng cụ khác: máy hút ống hút, găng tay, gạc, băng dính, ống nghe, máy theo dõi

- Các dụng cụ hỗ trợ đặt NKQ khó (tùy trang bị của cơ sở) có thể: 

+ Bộ đặt ống NKQ ngược dòng

+ Bộ đặt NKQ bằng ống soi mềm

+ Mask thanh quản

+ Ống NKQ combitube

+ Đèn Trachlight

+ Bộ mở khí quản cấp cứu

Các bước tiến hành

Bước 1: Người bệnh

- Bệnh nằm ngửa kê gối dưới chẩm nếu không có CTCS cổ, nếu có CTCS cổ không kê gối hoặc chọn phương pháp đặt NKQ khác

- Mắc máy theo dõi, hút đờm, hút dịch dạ dày

- Thở ôxy 100% trước 2 - 5 phút, bóp bóng mask ôxy 100% khi SpO2 < 90% hoặc Người bệnh ngừng thở.

Bước 2: Dùng an thần, giãn cơ (nếu cần)

Bước 3: Làm nghiệp pháp bảo vệ Sellick

Bước 4: Bộc lộ thanh môn

Bước 5: Luồn ống NKQ

Bước 6: Kiểm tra ống

Bước 7: Cố định ống 

Tai biến và xử trí

- Các chấn thương chảy máu: Môi, lưỡi, răng… rách cuốn mũi, tổn thương các xoang gây chảy máu nhiều

- Chấn thương thanh môn, dây thanh

- Chấn thương khí quản

- Làm nặng thêm chấn thương tủy sống nếu có

- Hít phải: dịch dạ dày, răng, chất tiết hầu.

- Thiếu ôxy.

- Các biến chứng về tim mạch: nhịp chậm hoặc ngừng tim do phản xạ và thiếu ô xy, tim nhanh thất hoặc trên thất.