Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  QUY TRÌNH KỸ THUẬT HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG THÔNG KHÍ KIỂM SOÁT ÁP LỰC (PCV)

QUY TRÌNH KỸ THUẬT HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG THÔNG KHÍ KIỂM SOÁT ÁP LỰC (PCV)

Quyết định số: 1904/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 30/05/2014 12:00

Đại cương

- Huy động phế nang (HĐPN) là phương pháp sử dụng mức áp lực đủ cao để mở các phế nang không có thông khí hoặc thông khí kém tham gia vào quá trình trao đổi khí. 

- Phương pháp huy động phế nang bằng phương thức kiểm soát áp lực (PCV) kết hợp tăng dần PEEP đã được chứng minh hiệu quả bằng chụp cắt lớp vi tính. Tuy nhiên phương thức này khó thực hiện trên lâm sàng hơn, biến chứng về áp lực và huyết áp lớn hơn so với phương thức HĐPN bằng CPAP. 

Chỉ định điều trị

- NGƯỜI BỆNH tổn thương phổi cấp

- NGƯỜI BỆNH suy hô hấp cấp tiến triển ARDS

Chống chỉ định

- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh phổi hạn chế. 

- Có tràn khí màng phổi. 

- Huyết áp trung bình < 60mmHg và không đáp ứng với các biện pháp hồi sức. 

- Có chống chỉ định dùng thuốc an thần giãn cơ. 

- Có tăng áp lực nội sọ. 

Chuẩn bị

1. Người thực hiện: 01 Bác sỹ và 01 điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc đã được đào tạo về thở máy. 

2. Phương tiện

2.1. Vật tư tiêu hao

- Ôxy thở máy (ngày chạy 24 giờ)                      - Mũ phẫu thuật: 03 chiếc

- Filter lọc khuẩn ở dây máy thở: 01 cái              - MDI adapter: 01 chiếc

- Dây truyền huyết thanh: 01 cái                         - Bộ dây máy thở: 01 bộ

- Găng tay vô khuẩn: 03 đôi                               - Khí nén (ngày chạy 24 giờ)

- Găng tay sạch: 05 đôi                                     - Bộ làm ẩm nhiệt: 01 chiếc

- Gạc tiểu phẫu N2: 05 túi                                   - Filter lọc bụi máy thở: 01 chiếc

- Khẩu trang phẫu thuật: 03 chiếc                       - Xà phòng Savondoux rửa tay

2.2. Dụng cụ cấp cứu

01 bộ mở màng phổi dẫn lưu khí

2.3. Các chi phí khác

- Tiêu hao điện, nước

- Phí hấp, rửa dụng cụ

- Xử trí rác thải y tế và rác thải sinh hoạt

3. Người bệnh

3.1. Giải thích cho Người bệnh (nếu Người bệnh còn tỉnh táo) và gia đình/người đại diện hợp pháp của Người bệnh về sự cần thiết và các nguy cơ của thở máy. Người bệnh/đại diện của Người bệnh ký cam kết thực hiện kỹ thuật. 

3.2. Tư thế Người bệnh: Người bệnh nằm đầu cao 30 độ (nếu không có tụt huyết áp), nằm đầu bằng nếu tụt huyết áp

3.3. Thở máy tại giường bệnh

4. Hồ sơ bệnh án

Giải thích về kỹ thuật cho Người bệnh, gia đình Người bệnh và kí cam kết đồng ý kỹ thuật, phiếu ghi chép theo dõi thủ thuật. 

Các bước tiến hành

1. Kiểm tra hồ sơ: kiểm tra lại chỉ định, chống chỉ định và giấy cam kết đồng ý tham gia kỹ thuật

2. Kiểm tra lại Người bệnh: các chức năng sống, xem có thể tiến hành thủ thuật được không. 

3. Thực hiện kỹ thuật

3.1. Bước 1. Tìm áp lực mở phế nang tối ưu. 

- Thở kiểm soát áp lực (PCV) với tần số 20l/phút, IP = 15 cm H2O, PEEP = 25 cm H2O, (PIP1 = 40cm H2O) trong 4 phút. 

- Xét nghiệm khí máu lần 1

+ Nếu PaO2 ≥ 350mmHg thì chuyển sang bước 2 ở bên dưới (PIP1 = 40cm H2O là áp lực mở phế nang tối ưu)

+ Nếu PaO2 < 350 mmHg thì tiếp tục nâng PEEP = 30 cm H2O trong thời gian 2 phút (PIP2 = 45 cm H2O). Sau đó trở lại PEEP = 25 cm H2O trong thời gian 2 phút

- Xét nghiệm khí máu lần 2

+ Nếu PaO2 ≥ 350mmHg thì chuyển sang bước 2 ở bên dưới (PIP2 = 45 cm H2O là áp lực mở phế nang tối ưu)

+ Nếu PaO2 < 350 mmHg thì tiếp tục nâng PEEP = 35 cm H2O trong thời gian 2 phút (PIP3 = 50cm H2O). Sau đó trở lại PEEP = 25 cm H2O trong thời gian 2 phút. 

- Xét nghiệm khí máu lần 3

+ Nếu PaO2 ≥ 350mmHg thì chuyển sang bước 2 ở bên dưới (PIP3 = 50 cm H2O là áp lực mở phế nang tối ưu)

+ Nếu PaO2 < 350 mmHg thì tiếp tục nâng PEEP = 40 cm H2O trong thời gian 2 phút (PIP4 = 55 cm H2O). Sau đó trở lại PEEP = 25 cm H2O trong thời gian 2 phút. 

- Xét nghiệm khí máu lần 4

+ Nếu PaO2 ≥ 350mmHg thì chuyển sang bước 2 ở bên dưới (PIP4 = 55 cm H2O là áp lực mở phế nang tối ưu)

+ Nếu PaO2 < 350 mmHg thì tiếp tục nâng PEEP = 45 cm H2O trong thời gian 2 phút (PIP5 = 60cm H2O). Sau đó trở lại PEEP = 25 cm H2O trong thời gian 2 phút. 

- Xét nghiệm khí máu lần 5. 

+ Nếu PaO2 ≥ 350 mmHg. Làm tiếp bước 2 ở b n dưới. 

+ Nếu PaO2 < 350 mmHg. Huy động phế nang coi như thất bại. 

Không làm các bước tiếp theo. 

3.2. Bước 2. Tìm PEEP tối ưu (mức PEEP thấp nhất giữ cho các phế nang không xẹp lại)

- Ngay sau khi huy động phế nang với áp lực mở phế nang tối ưu, NGƯỜI BỆNH đang thở thở kiểm soát áp lực (PCV) với tần số 20l/phút, IP = 15 cm H2O, PEEP = 25 cm H2O. Tiến hành giảm dần PEEP để tìm PEEP tối ưu. 

- PEEP được giảm dần mỗi 2cm H2O trong thời gian mỗi 4 phút. Sau mỗi lần giảm PEEP, theo dõi Vte. Nếu mỗi lần giảm PEEP mà Vte tăng lên thì tiếp tục giảm PEEP, ngược lại nếu giảm PEEP mà Vte không tăng hoặc giảm thì mức PEEP này được xem là điểm uốn dưới của đường cong áp lực thể tích. Vậy PEEP tối ưu = PEEP tại điểm uốn dưới + 2cm H2O. 

- Nếu khi bắt đầu giảm PEEP từ 25 cm H2O xuống 23 cm H2O mà Vte giảm ngay thì xem như không tìm được PEEP tối ưu. Trường hợp này huy động phế nang coi như thất bại. 

3.3. Bước 3. Huy động lại phế nang và thở máy với mức PEEP tối ưu

- Huy động lại phế nang với áp lực mở phế nang tối ưu. 

- Sau đó NGƯỜI BỆNH thở PCV với IP = 15 cm H2O và PEEP tối ưu vừa tìm được. Điều chỉnh IP để duy trì PIP ≤ 30 cm H2O. 

Tai biến và xử trí

1. Tụt HA: HATB < 60mmHg. Xử trí ngừng thủ thuật. 

2. SpO2 < 85%. Xử trí ngừng thủ thuật. 

3. Nhịp chậm < 40 lần/phút hoặc nhịp giảm hơn 20% so với nhịp trước khi làm thủ thuật HĐPN. Xử trí ngừng thủ thuật. 

4. Xuất hiện loạn nhịp tim đe dọa tính mạng NGƯỜI BỆNH. Xử trí ngừng thủ thuật. 

5. Chấn thương áp lực: mở màng phổi dẫn lưu khí cấp cứu và hút liên tục. 

Tài liệu tham khảo

1. Bùi Văn Cường (2012), đánh giá hiệu quả ôxy hóa máu của biện pháp huy động phế nang bằng phương pháp CPAP 40 cmH20 trong 40 giây ở Người bệnh suy hô hấp cấp tiến triển, Luận văn thạc sỹ y học chuyên ngành Hồi sức cấp cứu, trường Đại Học Y Hà Nội. 

2. Lê Đức Nhân (2012), Nghiên cứu hiệu quả của chiến lược “mở phổi” và chiến lược ARDS Network trong thông khí nhân tạo Người bệnh suy hô hấp cấp tiến triển, Luận án tiến sỹ y học chuyên ngành Hồi sức cấp cứu, Trường Đại học Y Hà Nội. 

3. Bùi Nghĩa Thịnh (2003), Bước đầu đánh giá hiệu quả thủ thuật huy động phế nang trong thông khí nhân tạo ở Người bệnh ARDS, Luận văn Bác sỹ nội trú bệnh viện chuyên ngành Hồi sức cấp cứu, Trường Đại học Y Hà Nội.