Các bài viết liên quan
- QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN NGƯỜI BỆNH ĐI LÀM CÁC THỦ THUẬT CAN THIỆP VÀ CHỤP CHIẾU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH BẰNG MÁY TRUYỀN DỊCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN THUỐC BẰNG BƠM TIÊM ĐIỆN
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THAY BĂNG VẾT MỔ Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC VẾT LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ PHÒNG LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỬ ĐƯỜNG MÁU MAO MẠCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT GỘI ĐẦU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC ỐNG DẪN LƯU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG ĐẶC BIỆT
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI SOI RỬA PHẾ QUẢN CẤP CỨU LẤY BỆNH PHẨM XÉT NGHIỆM Ở NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY
Quyết định số: 1904/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 30/05/2014 12:00
Đại cương
- Soi phế quản là đưa một dụng cụ có thể quan sát được ở trong lòng phế quản, nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị những tổn thương trong lòng khí phế quản.
- Để lấy bệnh phẩm tìm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, tế bào lạ… cần làm các phương pháp như hút rửa phế quản, rửa phế nang. Rửa phế nang với thể tích từ 50 - 150 ml dùng để xét nghiệm tế bào, chẩn đoán vi sinh học.
Chỉ định điều trị
1. Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm chẩn đoán vi sinh vật
- Viêm phổi do vi khuẩn, virut, lao nấm, đơn bào, ký sinh trùng…
- Tổn thương phổi kẽ chưa rõ căn nguyên
2. Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm tế bào học trong các bệnh ác tính, bệnh
- Nghi ung thư phế quản, phổi, u trung thất
- Các tổn thương phổi, phế quản chưa rõ căn nguyên
Chống chỉ định
- Gia đình Người bệnh không đồng ý làm thủ thuật.
- Thận trọng trong các trường hợp ôxy giảm thấp: SpO2 dưới 90%, Pa O2 dưới 50 mmHg, rối loạn nhịp tim (nhịp tim trên 120 hoặc dưới 50 nhịp/phút).
Chuẩn bị
1. Người thực hiện kỹ thuật nội soi
- 02 bác sỹ: một người làm nội soi, một người theo dõi Người bệnh và xử trí.
- 02 điều dưỡng: một người làm nội soi, một người theo dõi Người bệnh và xử trí (người làm nội soi đã được đào tạo về kỹ thuật nội soi phế quản).
2. Phương tiện:
2.1. Vật tư tiêu hao
Nước cất sạch x 1000 ml Fentanyl 0,1mg x 01 ống
Natriclorua 0,9% x 1000 ml Midazolam 5mg x 02 ống
Bơm rửa loại 50 ml x 01 cái Adrenalin 1mg x 02 ống
Gel bôi trơn Lidocain 2% x 02 ống
Gạc sạch Bơm tiêm 10 ml x 02 cái
Cồn để sát khuẩn nhanh Lọ đựng bệnh phẩm x 01 cái
Atropin 1/4 mg x 02 ống
2.2. Dụng cụ cấp cứu
- Hộp chống sốc, máy sốc điện, bộ dụng cụ đặt nội khí quản, bóng Ambu, dụng cụ cầm máu trong nội soi
2.3. Các chi phí khác
Ống nội soi phế quản can thiệp Dung dịch Cidex
Màn hình hiển thị Ngáng miệng
Máy in kết quả Gạc vô trùng
Hệ thống bình hút kín Găng vô trùng
Dung dịch kiềm để rửa máy soi Săng vô trùng
Máy sấy dụng cụ nội soi Áo mổ
3. Người bệnh
- Người bệnh hoặc gia đình Người bệnh đã được giải thích mục đích của thủ thuật, các tai biến trong quá trình làm thủ thuật và đồng ý được làm thủ thuật có giấy cam kết kèm theo.
- Người bệnh được khám đánh giá các chức năng sống mạch, HA, nhiệt độ, SpO2 (hoặc khí máu động mạch).
- Phim chụp Xquang phổi, CLVT nếu có, các xét nghiệm CTM, đông máu cơ bản, HIV, soi đờm tìm lao.
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án của Người bệnh đang điều trị nội trú tại khoa (kèm theo phiếu cam kết nội soi phế quản và phiếu thủ thuật soi phế quản).
Các bước tiến hành
- Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án, chỉ định soi phế quản.
- Thăm khám Người bệnh: các chức năng sinh tồn: mạch, HA, thở, nhiệt độ, ý thức, SpO2, hoạt động của máy thở, hoạt động của máy theo dõi Người bệnh.
- Để chế độ thông khí nhân tạo VCV, ôxy 100%. Dùng thuốc an thần, giãn cơ nếu cần.
- Gây tê khí phế quản với lidocain 1% bơm qua ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản.
- Lắp đoạn ống nối mềm giữa ống máy thở và ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản có lỗ để đưa ống soi qua đảm bảo thông khí nhân tạo trong quá trình soi.
- Dùng ống soi phế quản mềm có đường kính ngoài - 2/3 đường kính trong của ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản để đảm bảo thông khí liên tục trong quá trình soi.
- Rửa phế quản phế nang: Đưa ống soi đến phân thùy định tiến hành rửa phế quản phế nang, đẩy ống soi xuống sao cho ống soi bịt kín phế quản định rửa, nhưng không đẩy quá mạnh làm tổn thương thành phế quản. Bơm từ từ 50 ml dung dịch natriclorrua 0,9% vào trong lòng phế quản, vừa bơm vừa quan sát.
Giữ nguyên ống soi, hút nhẹ nhàng để lấy dung dịch rửa ra. Bơm khoảng 3 lần, tổng lượng dịch khoảng 150 ml. Để riêng 20 ml dịch hút ban đầu. Dịch rửa phế quản phế nang được sử dụng để làm các xét nghiệm.
Tai biến và xử trí
- SpO2 < 80% cần dừng soi để tiếp tục thở máy khi SpO2 ≥ 90% có thể tiếp tục soi.
- Loạn nhịp tim (nhịp nhanh > 140 lần hoặc < 60 lần/phút, rung thất, block nhĩ thất cấp II, cấp III.
- Chảy máu: cầm máu qua nội soi không kết quả cần tiến hành đặt nội khí quản 2 nòng bơm cuff chèn để cầm máu, tiến hành hội chẩn phẫu thuật cấp cứu nếu cần thiết.
- Tràn khí màng phổi: dẫn lưu khí màng phổi
- Tràn khí trung thất: theo dõi, nếu nặng có biểu hiện chèn ép trung thất cần dẫn lưu.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Văn Hiển. Sử dụng phương pháp rửa phế quản phế nang qua ống soi mềm ác định nhiễm khuẩn hô hấp ở Người bệnh thở máy. Luận văn thạc sỹ Y học 1996.
2. Jonh Jayshannon, Charles M, Watts, E James Britt, Joseph P, Lynch. Teaching Bronchoscopy, Textbook of bronchoscopy. Williams and Wilkins 1995; 133 - 140.
3. Oren P. Schaefer, Richard S. Irwin. (2010) Bronchoscopy. In:, Manual of Intensive Care Medicine 4th Edition: 134-139.