Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI SOI PHẾ QUẢN CẤP CỨU, SINH THIẾT XUYÊN THÀNH Ở NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY

QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI SOI PHẾ QUẢN CẤP CỨU, SINH THIẾT XUYÊN THÀNH Ở NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY

Quyết định số: 1904/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 30/05/2014 12:00

Đại cương

- Soi phế quản là đưa một dụng cụ có thể quan sát được ở trong lòng phế quản, nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị những tổn thương trong lòng khí phế quản. 

- Sinh thiết xuyên thành (STXT)với mục đích lấy được bệnh phẩm của các tổn thương nằm trong trung thất: dưới carina hoặc sát phế quản gốc là kỹ thuật sử dụng kim nhỏ chọc xuyên thành khí, phế quản qua nội soi. Hiện đây là kỹ thuật tốt giúp lấy bệnh phẩm là các khối u, hạch trong trung thất. 

Chỉ định điều trị

Các tổn thương cần sinh thiết ở thành khí, phế quản hoặc tổn thương nhu mô phổi sát thành khí phế quản. 

Chống chỉ định

- Gia đình Người bệnh không đồng ý làm thủ thuật. 

- Thận trọng trong các trường hợp ôxy giảm thấp: SpO2 dưới 90%, PaO2 dưới 50 mmHg, rối loạn nhịp tim (nhịp tim trên 120 hoặc dưới 50 nhịp/phút). 

Chuẩn bị

1. Người thực hiện kỹ thuật nội soi

- 02 bác sỹ: một người làm nội soi, một người theo dõi Người bệnh và xử trí. 

- 02 điều dưỡng: một người làm nội soi, một người theo dõi Người bệnh và xử trí (người làm nội soi đã được đào tạo về kỹ thuật nội soi phế quản). 

2. Phương tiện:

2.1. Vật tư tiêu hao

Nước cất sạch x 1000 ml                                   Fentanyl 0,1mg x 01 ống

Natriclorua 0,9% x 1000 ml                                 Midazolam 5mg x 02 ống

Bơm rửa loại 50 ml x 1 cái                                 Adrenalin 1mg x 02 ống

Gel bôi trơn                                                      Lidocain 2% x 02 ống

Gạc sạch x 5 cái                                               Bơm tiêm 10 ml x 02 cái

Cồn để sát khuẩn nhanh                                    Lọ đựng bệnh phầm x 01 cái

Atropin 1/4 mg x 02 ống

2.2. Dụng cụ cấp cứu

- Hộp chống sốc, máy sốc điện, bộ dụng cụ đặt nội khí quản, bóng Ambu, dụng cụ cầm máu trong nội soi

2.3. Các chi phí khác

Ống nội soi phế quản can thiệp                          Ngáng miệng

Màn hình hiển thị                                               Gạc vô trùng

Máy in kết quả                                                  Găng vô trùng

Hệ thống bình hút kín                                         Săng vô trùng

Dung dịch kiềm để rửa máy soi                         Áo mổ

Dung dịch Cidex                                               Kim sinh thiết Wang

Máy sấy dụng cụ nội soi

3. Người bệnh:

- Người bệnh hoặc gia đình Người bệnh đã được giải thích mục đích của thủ thuật, các tai biến trong quá trình làm thủ thuật và đồng ý được làm thủ thuật có giấy cam kết kèm theo. 

- Người bệnh được khám đánh giá các chức năng sống mạch, HA, nhiệt độ, SpO2 (hoặc khí máu động mạch). 

- Phim chụp Xquang phổi, CLVT nếu có, các xét nghiệm CTM, đông máu cơ bản, HIV, soi đờm tìm lao. 

- Hồ sơ bệnh án của Người bệnh đang điều trị nội trú tại khoa (kèm theo phiếu cam kết nội soi phế quản và phiếu thủ thuật soi phế quản). 

Các bước tiến hành

- Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án, chỉ định soi phế quản

- Thăm khám Người bệnh: các chức năng sinh tồn: mạch, HA, thở, nhiệt độ, ý thức, SpO2, hoạt động của máy thở, hoạt động của máy theo dõi Người bệnh. 

- Để chế độ thông khí nhân tạo VCV, ôxy 100%. Dùng thuốc an thần, giãn cơ nếu cần. 

- Gây tê khí phế quản với lidocain 1% bơm qua ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản. 

- Lắp đoạn ống nối mềm giữa ống máy thở và ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản có lỗ để đưa ống soi qua đảm bảo thông khí nhân tạo trong quá trình soi. 

- Dùng ống soi phế quản mềm có đường kính ngoài - 2/3 đường kính trong của ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản để đảm bảo thông khí liên tục trong quá trình soi. 

- Sinh thiết hút bằng kim xuyên thành khí phế quản: Người phụ chuẩn bị kim Wang. Phải chắc chắn phần kim chọc đã nằm trong vỏ kim Wang. 

- Người soi phế quản kiểm tra lại kim Wang:

+ Thao tác sử dụng kim Wang của người phụ soi. 

+ Hoạt động của kim Wang. 

+ Sau đó phải chắc chắn được cố định phần kim chọc nằm trong vỏ kim loại của kim Wang. 

- Khi đã đảm bảo chắc chắn như vậy, giữ nguyên trạng thái kim Wang. 

- Đưa kim Wang qua kênh làm việc của ống nội soi phế quản. Khi đã chắc chắn nhìn rõ đầu kim Wang mới đẩy phần kim chọc của kim Wang ra ngoài và tiếp cận vị trí chọc hút xuyên thành khí phế quản. 

- Trong khi đẩy kim Wang trong kênh làm việc của ống nội soi phế quản, cần đẩy nhẹ nhàng. Khi thấy vướng cần lập tức dừng lại và rút kim Wang ra ngoài kiểm tra lại. 

Tai biến và xử trí

- SpO2 < 80% cần dừng soi để tiếp tục thở máy khi SpO2 ≥ 90% có thể tiếp tục soi. 

- Loạn nhịp tim (nhịp nhanh > 140 lần hoặc < 60 lần/phút, rung thất, block nhĩ thất cấp II, cấp III. Dừng soi và xử trí loạn nhịp tim

- Chảy máu: cầm máu qua nội soi không kết quả cần tiến hành đặt nội khí quản 2 nòng bơm cuff chèn để cầm máu, tiến hành hội chẩn phẫu thuật cấp cứu nếu cần thiết. 

- Tràn khí màng phổi: dẫn lưu khí màng phổi. 

- Tràn khí trung thất: theo dõi, nếu nặng có biểu hiện chèn ép trung thất cần dẫn lưu. 

Tài liệu tham khảo

1. Oren P. Schaefer, Richard S. Irwin (2010), Bronchoscopy, Manual of Intensive Care Medicine 4th Edition: 134-139. 

2. Lung Alejandro C, Arroliga, Atul C, Menta, Richard A, Mathay (1995), Lung cancer, Textbook of bronchoscopy. Williams and Wilkins: 169 - 181. 

3. Prakash S, Stublos S. (1994), Optimal bronchoscopy, J. Bronchol: 44 - 46.