Các bài viết liên quan
- QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN NGƯỜI BỆNH ĐI LÀM CÁC THỦ THUẬT CAN THIỆP VÀ CHỤP CHIẾU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH BẰNG MÁY TRUYỀN DỊCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN THUỐC BẰNG BƠM TIÊM ĐIỆN
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THAY BĂNG VẾT MỔ Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC VẾT LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ PHÒNG LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỬ ĐƯỜNG MÁU MAO MẠCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT GỘI ĐẦU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC ỐNG DẪN LƯU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG ĐẶC BIỆT
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ TIỀN GÁNH TẠI GIƯỜNG Ở NGƯỜI BỆNH SỐC TRONG HỒI SỨC CẤP CỨU
Quyết định số: 1904/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 30/05/2014 12:00
Đại cương
Sốc là một trong những cấp cứu thường gặp trong khoa Hồi sức cấp cứu. Đây là một tình trạng nặng, có nhiều nguyên nhân phức tạp như ép tim cấp, chảy máu trong ổ bụng... Siêu âm là một biện pháp đơn giản, dễ thực hiện để loại trừ tìm và loại trừ các nguyên nhân sốc giúp cho người thực hiện lâm sàng định hướng tối hơn trong vấn đề xử trí sốc. Siêu âm không có biến chứng, có thể tiến hành ngay, làm được nhiều lần.
Trong thực hành cấp cứu, siêu âm là một phương tiện không thể thiếu và làm được siêu âm là một kỹ năng của người người thực hiện hồi sức cấp cứu.
Chỉ định điều trị
Tất cả các trường hợp sốc chưa rõ nguyên nhân
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định siêu âm.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
- Người thực hiện thực hiện thủ thuật do các bác sỹ chuyên khoa hồi sức cấp cứu được đào tạo về siêu âm tổng quát
- Người phụ dụng cụ: Điều dưỡng khoa hồi sức cấp cứu
2. Phương tiện dụng cụ
2.1. Vật tư tiêu hao Số lượng
- Mũ y tế 2 cái
- Khẩu trang y tế 2 cái
- Găng tay sạch 2 đôi
1.2. Dụng cụ cấp cứu: không cần
1.3. Các chi phí khác (khấu hao máy, nhà xưởng…)
- Dung dịch rửa tay nhanh
- Máy siêu âm màu có đầu do đa tần (siêu âm tại giường)
- Phiếu ghi kết quả siêu âm
- Gel siêu âm
3. Người bệnh:
- Giải thích cho bệnh (nếu tỉnh) và gia đình về lợi ích và tai biến có thể xảy ra khi làm thủ thuật dưới hướng dẫn siêu âm
- Người bệnh nằm ngửa, bộ lộ vùng thăm khám
- Mắc máy theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2.
4. Hồ sơ bệnh án. Ghi chép đầy đủ thông tin vào hồ sơ bệnh án
Các bước tiến hành
1. Kiểm tra hồ sơ: kiểm tra chỉ định, chống chỉ định, cam kết thực hiện Kỹ thuật.
2. Kiểm tra người bệnh: mắc monitoring theo dõi các chỉ số sinh tồn
3. Thực hiện Kỹ thuật:
3.1. Bước 1: đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Kiểm tra hệ thống máy thở, các dây truyền thuốc như thuốc vận mạch.
- Đảm bảo hô hấp, tăng ôxy 100% nếu Người bệnh nặng phải thở máy
- Điều dưỡng phụ giữ người bệnh, để Người bệnh nằm nghiêng khi cần thiết
3.2. Bước 2: Quy trình siêu âm cho Người bệnh sốc - tụt huyết áp bao gồm. (Viết tắt HI MAP)
Siêu âm tim mạch (HEART): dịch màng tim, co bóp thành tim, sơ bộ chức năng tim
Siêu âm đánh giá tĩnh mạch chủ (IVC): tình trạng thể tích
Siêu âm khoang Morrison (Morrison): máu màng phổi, dịch ổ bụng
Siêu âm động mạch chủ (Aorta): vỡ phình động mạch chủ
Siêu âm khí màng phổi(Pneumothorax)
3.2.1. Siêu âm tim (HEART)
a. Mặt cắt cạnh ức trục dài và dưới mũi ức để đánh giá dịch màng tim, ép tim cấp
b. Mặt cắt bên (Đánh giá kích thước thất phải)
c. Mặt cắt cạnh ức (trục ngắn) đánh giá chức năng thất trái
d. Mặt cắt dưới mũi ức để đánh giá tình trạng tăng co b p của tim
3.2.2. Siêu âm tĩnh mạch chủ dưới: đánh giá tình trạng dịch
Sử dụng mặt cắt dưới mũi ức, cắt dọc tĩnh mạch chủ dưới để đánh giá tình trạng đủ dịch, thiếu dịch trong cơ thể và chẩn đoán, đánh giá tràn dịch màng tim.
Ước tính áp lực tĩnh mạch trung tâm dựa vào kích thước tĩnh mạch chủ dưới và thay đổi khi hít vào trong siêu âm.
Kích thước IVC | Thay đổi theo nhịp thở | Áp lực nhĩ phải (cm) |
< 1.5 | Xẹp hoàn toàn | 0 - 5 |
1.5 - 2.5 | > 50% | 5 - 10 |
1.5 - 2.5 | < 50% | 11 - 15 |
>2.5 | < 50% | 16 - 20 |
>2.5 | Không thay đổi | >20 |
3.2.3. Siêu âm đánh giá dịch khoang Morrison, Douglas để đánh giá dịch ổ bụng và màng phổi
Sử dụng mặt cắt kẽ sườn phải để đánh giá khoang Morrison có dịch hay không, khoang màng phổi phải có dịch, máu hay không.
KHOANG MORISON’
Tương tự, sử dụng mặt cắt siêu âm kẽ sườn trái để phát hiện dịch quanh lách, tổn thương lách (vỡ lách…), dịch - máu khoang màng phổi trái.
3.3. Siêu âm động mạch chủ bụng
- Dùng đầu dò rẻ quạt tần số thấp (3,5MHz), nếu có siêu âm Doppler và nhất là Doppler màu thì thăm khám dễ dàng hơn, và còn đánh giá được dòng chảy bên trong.
- Trong sốc cần siêu âm động mạch chủ để phát hiện các trường hợp phình tách, vỡ phình động mạch chủ bụng…
3.3.1. Mặt cắt ngang động mạch chủ bụng
ĐỘNG MẠCH CHỦ
Mặt cắt dọc động mạch chủ bụng
3.3.2. Hình ảnh phình tách động mạch chủ bụng
PHÌNH TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ
3.4. Siêu âm tìm dấu hiệu khí màng phổi
Tai biến và xử trí
Siêu âm là biện pháp không xâm lấn, có thể được tiến hành nhiều lần.
Tài liệu tham khảo
1. Jones A. E, (2011): Randomized, controlled trial of immediate versus delayed goal-directed ultrasound to identify the cause of nontraumatic hypotension in emergency department patients. Crit Care Med Vol.32, No.8
2. Ma O. J, Reardon R. F, Sabbaj A (2011): Emergency Ultrasound. In: Tintinalli’s Emergency Medicine: a comprehensive guide, 7e. (Editors: Tintinalli J. E, Stapczynski J, Ma O. J, Cline D). McGraw - Hill Education.
3. Fritz D. A, (2011): Emergency bedside ultrasound. In: Current diagnosis and treatment emergency medicine. (Editors: Keith Stone C, Humphries R, McGraw - Hill, seventh edition.
4. Carr BG, Dean AJ, Everett WW, Ku BS, (2007): Intensivist bedside ultrasound for volume assessment in the intensive care unit: a pilot study. J Trauma 63: 495 - 502.