Các bài viết liên quan
- QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN NGƯỜI BỆNH ĐI LÀM CÁC THỦ THUẬT CAN THIỆP VÀ CHỤP CHIẾU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH BẰNG MÁY TRUYỀN DỊCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN THUỐC BẰNG BƠM TIÊM ĐIỆN
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THAY BĂNG VẾT MỔ Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC VẾT LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ PHÒNG LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỬ ĐƯỜNG MÁU MAO MẠCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT GỘI ĐẦU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC ỐNG DẪN LƯU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG ĐẶC BIỆT
QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐẶT CATHETER ĐỘNG MẠCH PHỔI
Quyết định số: 1904/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 30/05/2014 12:00
Đại cương
Catheter động mạch phổi cung cấp các thông số:
- Đo trực tiếp các thông số áp lực: tĩnh mạch trung tâm, trong tim phải, động mạch phổi, động mạch phổi bít.
- Kỹ thuật hòa loãng nhiệt được sử dụng để tính CO, các thông số huyết động khác: sức cản mạch phổi và mạch hệ thống, máu tĩnh mạch trộn để xác định khả năng ôxy hóa máu của phổi.
- Ngoài ra, khi hút được các mẫu máu trong đầu catheter có thể chẩn đoán được ung thư hạch và tắc mạch mỡ.
Chỉ định điều trị
1. Chẩn đoán
- Chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân của sốc:
+ Sốc tim.
+ Sốc giảm thể tích.
+ Sốc do rối loạn phân bố.
+ Sốc do tắc nghẽn (PE lớn)
- Chẩn đoán phân biệt nguyên nhân phù phổi:
+ Do tim mạch
+ Không do tim mạch.
- Đánh giá tình trạng tăng áp lực mạch phổi.
- Chẩn đoán ép tim cấp.
- Chẩn đoán tình trạng Shunt phải trái
- Chẩn đoán di căn của khối u lympho hoặc tắc mạch mỡ.
2. Điều trị
- Kiểm soát Người bệnh trước phẫu thuật có tình trạng tim mạch không ổn định.
- Kiểm soát các biến chứng ở Người bệnh nhồi máu cơ tim.
- Kiểm soát Người bệnh trước phẫu thuật tim.
- Kiểm soát Người bệnh tiền sản giật nặng.
- Hướng dẫn trên lâm sàng sử dụng các thuốc: vận mạch, trợ tim, giãn mạch (đặc biệt đối với Người bệnh tăng áp lực mạch phổi)
- Hướng dẫn trên lâm sàng việc điều trị: kiểm soát dịch, chảy máu tiêu hóa, chấn thương có chảy máu ngoài, Bỏng, Suy thận, nhiễm trùng, Suy tim và xơ gan mất bù.
- Kiểm soát việc thở máy (đánh giá mức Peep tốt nhất để có được ôxy đảm bảo)
Chống chỉ định
- Có rối loạn đông máu nặng (PT < 50%, TC < 50 G/l) hoặc đang dùng tiêu sợi huyết.
- Có van tim nhân tạo bên buồng tim phải.
- Có đặt máy tạo nhịp trong buồng tim.
- Bệnh mạch máu nặng.
- Tăng áp lực mạch phổi: nguy cơ vỡ động mạch phổi.
- Người bệnh có suy giảm miễn dịch.
- Ngoài ra:
+ Người bệnh nên được đặt catheter động mạch phổi nếu thiếu: bác sĩ, Điều dưỡng được có kỹ năng đặt, duy trì catheter và đo đạc cũng như phiên giải các thông số huyết động.
+ Phương pháp xâm lấn không đặt ra nếu tình trạng Người bệnh không thể thay đổi với các biện pháp điều chỉnh này.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
02 bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu đã được đào tạo về Kỹ thuật đặt catheter Swan-Ganz.
01 điều dưỡng Phương tiện, dụng cụ và Người bệnh.
2. Phương tiện, dụng cụ
2.1. Vật tư tiêu hao
Vật tư tiêu hao Số lượng
Catheter swan-ganz với 4 đường bên trong 1 bộ
Degile 1 bộ
Bơm tiêm 10 ml 5 cái
Lidocain 2% 10 ml 2 ống
Bộ đo áp lực 1 bộ
Cồn 90 độ 1 lọ
Povidin 10% 1 lọ
Bông, gạc vô trùng 3 gói
2.2. Dụng cụ cấp cứu
- Bộ mở màng phổi tối thiểu
- Các bộ dụng cụ hồi sức hô hấp: bóng, mặt nạ, ống nội khí quản
- Bộ dụng cụ hồi sức tim mạch: máy sốc điện, máy tạo nhịp
- Thiết bị tạo nhịp ngoài nếu Người bệnh đã có block nhánh trái khi đặt catheter động mạch phổi.
2.3. Các chi phí khác
- Màn hình hiển thị dạng sóng và áp lực buồng tim
- Máy siêu âm
- Màn huỳnh quang tăng sáng (nếu có)
3. Người bệnh
- Giải thích cho Người bệnh hoặc gia đình Người bệnh và kí giấy cam kết.
- Cân nhắc sử dụng thuốc an thần hoặc giảm đau.
- Nếu Người bệnh không đặt nội khí quản hoặc không có hỗ trợ ô xy, đặt vùng cách li mặt và mũi Người bệnh với vùng làm thủ thuật.
- Kết nối các thiết bị theo dõi: điện tim, SPO2, huyết áp động mạch.
- Đặt sẵn một đường truyền để có thể cấp cứu khi cần trong quá trình đặt catheter động mạch phổi.
- Hút sạch dịch dạ dày.
- Chuẩn bị tư thế người bệnh:
+ Nằm ngửa và tư thế Trendelenburg thấp 15 độ: sẽ làm tăng lượng máu về tĩnh mạch dưới đòn và tĩnh mạch cảnh trong (Không dùng khi Người bệnh có tăng áp lực nội sọ). Tư thế nằm đầu bằng là thích hợp nhất khi đặt vào đường tĩnh mạch đùi.
+ Nâng giường lên độ cao phù hợp.
+ Quay đầu Người bệnh sang bên đối diện vị trí đặt catheter. (tĩnh mạch cảnh trong và tĩnh mạch dưới đòn
4. Hồ sơ bệnh án
- Giải thích về kỹ thuật cho người bệnh, gia đình Người bệnh và kí cam kết đồng ý kỹ thuật.
- Phiếu ghi chép theo dõi thủ thuật.
Các bước tiến hành
1. Kiểm tra hồ sơ: kiểm tra lại chỉ định, chống chỉ định và giấy cam kết tham gia Kỹ thuật.
2. Kiểm tra lại người bệnh: Các chức năng sống xem có thể tiến hành thủ thuật được không.
3. Thực hiện Kỹ thuật
3.1. Xác định vị trí đặt: Catheter Swan-Ganz có thể đặt qua đường vào tĩnh mạch trung tâm: tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh trong, hoặc tĩnh mạch đùi.
3.2. Gây tê: Vùng
3.3. Thực hiện Kỹ thuật
3.3.1. Chuẩn bị vị trí đặt catheter
- Sử dụng Kỹ thuật vô trùng.
- Chuẩn bị và phủ săng lên vùng da chọc.
- Gây tê vùng da chọc.
- Xác định việc gây tê đã phù hợp.
3.3.2. Các bước tiến hành: (Phương pháp Seldiger)
- Đặt introducer.
+ Chuẩn bị Catheter (phần này đòi hỏi hai người để làm)
+ Đuổi khí trong lòng các catheter bằng dịch có chứa heparin.
+ Kiểm tra sự toàn vẹn của bóng chèn bằng 1 - 1,5 ml khí
+ Nối catheter với hệ thống theo dõi áp lực và đẩy dịch qua các cổng đã kết nối.
+ Kiểm độ nhạy cảm của thiết bị theo dõi áp lực bằng cách bỏ lớp plastic bảo vệ và đập nhẹ đầu catheter lên cổ tay. Một dạng sóng nhỏ sẽ được thể hiện trên monitor.
- Luồn catheter động mạch phổi
+ Đảm bảo catheter đã được đuổi khí và làm zero, vùng vô khuẩn đủ rộng để tiến hành đặt catheter và màn hình hiển thị rõ ràng.
+ Đặt catheter luồn qua vỏ bảo vệ. Kéo sao cho vỏ bảo vệ về sát đoạn cuối catheter để khi luồn catheter không bị cản trở làm sai lạc đường.
+ Dưới màn hình theo dõi, luồn sâu catheter vào trong introducer đến xoang tĩnh mạch chủ trên (khi đường vào là tĩnh mạch cảnh trong hoặc dưới đòn)
+ Khi đầu catheter đã ra khỏi lòng introducer, bơm bóng chèn với thể tích 1 - 1,5 ml.
+ Đẩy từ từ catheter vào sâu kết hợp với việc theo dõi đường áp lực. Khi đầu catheter qua xoang tĩnh mạch chủ trên, vào nhĩ phải và thất phải, cuối cùng vào động mạch phổi, sẽ có sự khác biệt về đường biểu diễn áp lực khi đầu catheter đi qua các vị trí khác nhau.
+ Khi đẩy catheter vào thất phải và vào động mạch phổi, đường biểu diễn áp lực sẽ giảm biên độ nhưng dạng sóng vẫn là nhịp mạch.
+ Khi tiếp tục đẩy sâu catheter vào sẽ làm ‗bít ‘ bóng chèn vào động mạch phổi. Catheter bít sẽ làm mất dạng sóng nhịp mạch và giảm áp lực một cách đáng kể.
+ Làm xẹp bóng chèn và xác định lại vị trí bít chính xác.
- Nếu catheter đặt không dễ dàng.
+ Kéo catheter ra và luồn lại.
+ Catheter có thể được làm cứng hơn bằng cách bơm khoảng 5 - 10 ml nước muối sinh lí lạnh.
+ Catheter có thể được uốn cong để dễ dàng khi qua các điểm cong giải phẫu; Không làm xoắn hay gẫy bất cứ thành phần nào của catheter.
+ Đôi khi cần sử dụng màn huỳnh quang để đặt catheter.
- Khi catheter đã được đặt vào vị trí thích hợp:
+ Ghi lại đường áp lực ở vị trí thích hợp
+ Bảo vệ phần catheter còn nằm bên ngoài introducer bằng vỏ bảo vệ và nối vỏ này với introducer.
+ Đảm bảo introducer được cố định tốt và đầu introducer được nắp chặt.
+ Kiểm tra vị trí đặt bằng một phim Xquang tim phổi thẳng.
Tai biến và xử trí
1. Tất cả các biến chứng khi đặt catheter tĩnh mạch trung tâm đều có thể xảy ra khi đặt catheter động mạch phổi
- Chảy máu tại vị trí đặt catheter: ép cầm máu, điều chỉnh các rối loạn đông máu trước khi tiến hành thủ thuật.
- Rách mạch máu: can thiệp phẫu thuật khâu cầm máu.
- Loạn nhịp thất hoặc loạn nhịp trên thất: dùng các thuốc dự phòng trước khi làm thủ thuật (atropine,...), các thuốc điều trị rối loạn nhịp.
- Nhiễm khuẩn chân catheter hoặc nhiễm trùng máu: kháng sinh và chăm sóc tại chỗ chân catheter.
- Quá tải dịch do không khóa đường truyền vào catheter: kiểm tra các khóa trước khi nối với người bệnh, dùng thuốc lợi tiểu và thở máy không xâm nhập (nếu cần)
- Huyết khối tại đầu catheter hoặc huyết khối gây tắc động mạch phổi: dự phòng huyết khối tĩnh mạch với thuốc chống đông và rút catheter động mạch phổi khi không còn chỉ định
- Tắc mạch khí: điều trị suy hô hấp do tắc mạch khí
- Thủng nhĩ phải hoặc thất phải: can thiệp phẫu thuật.
2. Các biến chứng có thể gặp khi đặt catheter động mạch phổi
- Loạn nhịp thất và nhĩ, block nhánh phải: thuốc chống loạn nhịp
- Vỡ bóng chèn: thay catheter
- Cuộn catheter hoặc thắt nút catheter động mạch phổi: rút catheter, nếu cần thiết can thiệp phẫu thuật
- Tắc lòng catheter động mạch phổi hoặc huyết khối xung quanh catheter: dùng thuốc chống đông và rút catheter khi không còn chỉ định
- Các biến chứng hô hấp
+ Tràn khí màng phổi: mở màng phổi dẫn lưu
+ Thiếu máu phổi hoặc tắc động mạch phổi: kiểm tra bóng chèn đã xẹp sau mỗi lần bơm
+ Tổn thương đoạn mạch hoặc vỡ mạch phổi
Tài liệu tham khảo
1. Vũ Văn Đính và CS (2003), “ốc nhiễm khuẩn”, Hồi sức cấp cứu toàn tập, Nhà xuất bản Y học, 8: 202 - 209.
2. Bùi Thị Hương Giang, Nguyễn Đăng Tuân, Bùi Văn Tám, Đặng Quốc Tuấn (2009), “Đánh giá sự thay đổi các thông số huyết động ở Người bệnh sốc nhiễm khuẩn thời điểm nhập viện bằng ống thông Swan-Ganz”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 359 Số 2: 4 -8.
3. C. William Hanson (2009), Procedures in critical care, McGraw Hill.
4. Eric F. R, Robert R. S (2008), Emergency medicine procedures, McGraw Hill.
5. Gloria Oblouk Darovic et al(2004). Hemodynamic monitoring, the second edition.
6. Gordon R. Bernard et al (2000), “Pulmonary artery catheterization and clinical outcomes”, Jama, 283: 2569-73.
7. Harvey S, Harrison DA, Singer M, Ashcroft J, Jones CM, Elbourne D, et al (2005), “Assessment of the clinical effectiveness of pulmonary artery catheters in management of patients in intensive care (PAC-Man): a randomised controlled trial”, TheLancet, 366(9484): 472-7.
8. Leatherman JW, Marini JJ (1998), “Pulmonary artery catheterization: interpretation of pressure recordings. In: Tobin MJ, ed. Principles and practice of intensive care monitoring”, New York: McGraw-Hill, 1998: 821 - 837.
9. Paul L. M (2007). The ICU book, the third edition.
10. Pinsky M. R (2003), “Hemodynamic monitoring in the intensive care unit”, Clin Chest Med, 24: 549-560.
11. Wheeler AP, Bernard GR, Thompson BT, Schoenfeld D, Wiedemann HP, deBoisblanc B, et al (2006), “Pulmonary-artery versus central venous catheter to guide treatment of acute lung injury”, N Engl J Med, 354(21): 2213-24.