Các bài viết liên quan
- QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN NGƯỜI BỆNH ĐI LÀM CÁC THỦ THUẬT CAN THIỆP VÀ CHỤP CHIẾU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH BẰNG MÁY TRUYỀN DỊCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN THUỐC BẰNG BƠM TIÊM ĐIỆN
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THAY BĂNG VẾT MỔ Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC VẾT LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ PHÒNG LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỬ ĐƯỜNG MÁU MAO MẠCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT GỘI ĐẦU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC ỐNG DẪN LƯU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG ĐẶC BIỆT
QUY TRÌNH LỌC MÁU LIÊN TỤC TRONG VIÊM TỤY CẤP NẶNG
Quyết định số: 1904/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 30/05/2014 12:00
Đại cương
Kỹ thuật lọc máu liên tục (LMLT) tĩnh mạch-tĩnh mạch CVVH là kỹ thuật lọc máu cho phép đào thải ra khỏi máu Người bệnh một cách liên tục (> 12 giờ) nước và các chất hòa tan có trọng lượng phân dưới 50000 dalton, đặc biệt với thể tích dịch thay thế lớn (≥ 35 ml/kg/giờ) thông qua cơ chế đối lưu giúp đào thải tốt các chất hòa tan có trọng lượng phân tử trung bình tương tự với trọng lượng của các chất tiền viêm.
Trong viêm tụy cấp nặng có đáp ứng viêm mạnh mẽ, giải phóng ra các cytokine góp phần tạo nên vòng xoắn bệnh lí gây tăng áp lực ổ bụng, suy tuần hoàn cấp, suy hô hấp cấp, suy thận cấp, rối loạn đông cầm máu, rối loạn nước điện giải và thăng bằng toan kiềm. Nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt nam đã chứng minh hiệu quả của phương pháp này
Tỉ lệ tử vong do VTC nặng giảm từ 40-50% xuống còn 10-15%
Chỉ định điều trị
Người bệnh VTC nặng đến sớm trong vòng 48h đầu hoặc VTC nặng đến muộn nhưng có suy đa tạng
Chống chỉ định
- Dị ứng với màng lọc
- Tụt huyết áp: huyết áp tâm thu < 90 mmHg
Chuẩn bị
1. Người thực hiện Một bác sỹ và 02 điều dưỡng cho một kíp kỹ thuật làm việc trong 08 giờ, đã được đào tạo về kỹ thuật lọc máu liên tục.
2. Phương tiện, dụng cụ
2.1. Vật tư tiêu hao
Bộ dây quả lọc máu liên tục
Túi đựng dịch thải
Dịch thay thế bicarbonate hoặc Citrate (túi 5 lít)
Kaliclorua (ống 0,5g/5 ml)
Heparin 25 000 UI (5 ml)
Natri cloride 0,9% 1000 ml, natribicarbonate 0,14%
Canxi Clorua 10% (nếu dịch thay thế là Citrate)
Găng vô trùng, găng khám
Kim lấy thuốc, dây truyền
Bơm tiêm các loại 1 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml, 50 ml
Gạc N2
Băng dính bản rộng
Iodine 10%
Mũ phẫu thuật, khẩu trang phẫu thuật
2.2. Dụng cụ cấp cứu
- Bộ đặt nội khí quản
- Hộp cấp cứu sốc phản vệ
2.3. Các chi phí khấu hao khác
Máy lọc máu liên tục, bộ làm ấm, băng chun cố định, cầm máu, panh có mấu, không mấu, kéo thẳng nhọn, hộp bông cồn, khay quả đậu inox nhỡ, ống cắm panh inox, săng lỗ vô trùng, áo mổ, dung dịch Anois rửa tay nhanh, xà phòng rửa tay, Cồn trắng 90o.
Lắp hệ thống giây, quả vào máy lọc máu, mồi dịch và tét máy (xem thêm quy trình lắp giây quả, mồi dịch và tét máy lọc máu liên tục).
3. Người bệnh
- Giải thích cho Người bệnh và người nhà Người bệnh.
- Người bệnh nằm đầu cao 30o nếu không có chống chỉ định
- Đặt catheter 02 nòng tĩnh mạch bẹn hoặc catheter tĩnh mạch cảnh trong (xem quy trình đặt catheter tĩnh mạch trung tâm)
- Đảm bảo hô hấp và huyết động trước lọc máu
4. Hồ sơ bệnh án
Giải thích về kỹ thuật cho Người bệnh, gia đình Người bệnh và kí cam kết đồng ý kỹ thuật.
Các bước tiến hành
1. Kiểm tra hồ sơ: kiểm tra lại chỉ định, chống chỉ định và giấy cam kết đồng ý tham gia kỹ thuật.
2. Kiểm tra lại Người bệnh: các chức năng sống xem có thể tiến hành thủ thuật được không.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Kết nối và vận hành các bơm
- Kết nối hệ thống tuần hoàn của máy lọc máu liên tục với tĩnh mạch của người bệnh thông qua catheter 2 nòng đã được chuẩn bị trước
- Vận hành các bơm:
+ Bơm máu: trường hợp huyết động ổn định bắt đầu tốc độ 100 ml/h tăng dần mỗi 5 phút 20 ml đến khi đạt tốc độ đích, trường hợp huyết động không ổn định bắt ở tốc độ 60 ml/phút, tăng dần mỗ 5 phút 20 ml đến khi đạt tốc độ đích (chú ý nếu huyết áp tụt sau mỗi lần tăng phải chờ cho huyết áp ổn định mới tăng tiếp)
+ Bơm dịch thay thế và bơm siêu lọc chỉ bắt đầu vận hành khi bơm máu đã đạt đích.
+ Các thông số đích cần cài đặt: tốc độ máu 180 - 200 ml/phút, tốc độ dịch thay thế ≥ 35 ml/kg/phút, tốc độ bơm siêu lọc phụ thuộc vào mức độ thừa dịch của Người bệnh (0 - 500 ml/h)
+ Sử dụng chống đông trong suốt quá trình lọc máu liên tục (xem thêm quy trình dùng chống đông trong lọc máu liên tục)
- Thời gian lọc máu lọc máu 1 quả lọc: từ 18 - 22 giờ
- Tiêu chuẩn ngưng lọc máu: cải thiện tình trạng suy tạng: thoát sốc; giảm tình trạng suy thận: có nước tiểu > 50 ml/h và creatinin< 150; P/F>250; ALOB < 21 cm H2O.
3.2. Kết thúc lọc máu
- Ngừng chống đông (nếu có) 30 phút trước khi kết thúc
- Ngừng các bơm dịch thay thế và siêu lọc
- Giảm dần tốc độ máu về 100 ml/giờ
- Dồn máu trả lại cơ thể bằng cách kết nối với 500 ml dung dịch 0,9%
Tai biến và xử trí
-Chảy máu: có thể do rối loạn đông máu trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn hoặc do quá liều thuốc chống đông hoặc phối hợp, xử trí truyền thêm các chế phẩm máu nếu có chỉ định, nếu do quá liều chống đông phải điều chỉnh lại liều chống và dùng protamin sulfate nếu cần.
-Tắc quả lọc: thường do sử dụng chống đông chưa phù hợp cần điều chỉnh liều thuốc chống đông và thay quả lọc nếu có chỉ định.
-Rối loạn điện giải: tuân thủ đúng quy trình theo dõi xét nghiệm định kỳ để phát hiện các rối loạn về điện giải để điều chỉnh kịp thời.
-Tan máu: do cô đặc máu, tốc độ dòng máu quá cao hoặc do nguyên nhân dị ứng màng lọc, cần điều chỉnh tốc độ dòng máu hoặc thay loại màng lọc khác nếu do dị ứng màng lọc.
-Hạ thân nhiệt: do dịch thay thế có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ của máu và máu ra khỏi cơ thể bị mất nhiệt. Khắc phục bằng làm ấm dịch thay thế và máu trước khi máu trở về cơ thể.
-Các biến chứng khác nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn tại vị trí đặt catheter, tại các đầu kết nối với các thiết bị đặt trong mạch máu… Khắc phục bằng cách tuân thủ các nguyên tắc vô khuẩn khi làm thủ thuật và theo dõi sát các dấu hiệu nhiễm khuẩn, tháo bỏ ngay các dụng cụ đặt trong mạch máu và cấy tìm vi khuẩn khi có biểu hiện nhiễm khuẩn.
- Các biến chứng khác như: vỡ màng lọc, tắc màng lọc, khắc phục bằng cách thay quả quả lọc.
Tài liệu tham khảo
1. Đào Xuân Cơ, Nguyễn Gia Bình, Đặng Quốc Tuấn (2010), Nghiên cứu hiệu quả của lọc máu liên tục trong điều trị viêm tụy cấp nặng có biến chứng suy đa tạng, tạp chí y học lâm sàng sô 55, trang 45 - 55.
2. Hà Mạnh Hùng, Đặng Quốc Tuấn, Nguyễn Gia Bình (2010), Đánh giá hiệu quả của biện pháp lọc máu tĩnh mạch tĩnh mạch liên tục trong phối hợp điều trị viêm tụy cấp nặng, tạp chí y học lâm sàng số chuyên đề hội nghị khoa học BV bạch Mai lần thứ 28, trang 28-32.
3. B. Braun Inc, Continuous Renal Replacement Therapy (CRRT), document for training.
4. Thomas AG, Continuous Renal Replacement Therapies: Overview, uptodate version portable 17.3
5. Xie H., Gong D. and et al, Continuous veno-venous heamofiltration in treatment acute necrotizing pancreatitis, Chin Med J (Engl), 2003, Apr, 116 (4): 549-53.