Các bài viết liên quan
- QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN NGƯỜI BỆNH ĐI LÀM CÁC THỦ THUẬT CAN THIỆP VÀ CHỤP CHIẾU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH BẰNG MÁY TRUYỀN DỊCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN THUỐC BẰNG BƠM TIÊM ĐIỆN
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THAY BĂNG VẾT MỔ Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC VẾT LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ PHÒNG LOÉT Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỬ ĐƯỜNG MÁU MAO MẠCH
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT GỘI ĐẦU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC ỐNG DẪN LƯU Ở NGƯỜI BỆNH HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG ĐẶC BIỆT
QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG MỘT CHỈ TIÊU KIM LOẠI NẶNG TRONG MÁU BẰNG MÁY QUANG PHỔ HẤP PHỤ NGUYÊN TỬ
Quyết định số: 1904/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 30/05/2014 12:00
Đại cương
Phương pháp phổ hấp thu nguyên tử (AAS)
Là phương pháp dựa trên nguyên lý hấp thu của hơi nguyên tử. Người ta cho chiếu vào đám hơi nguyên tử một năng lượng bức xạ đặc trưng của riêng nguyên tử đó. Sau đó đo cường độ còn lại của bức xạ đặc trưng này sau khi đã bị đám hơi nguyên tử hấp thụ, sẽ tính ra được nồng độ nguyên tố có trong mẫu đem phân tích.
Máy quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS)
Bao gồm các bộ phận cơ bản sau:
- Nguồn phát tia bức xạ cộng hưởng của nguyên tố cần phân tích: thường là đèn cathod rỗng HCL hoặc đèn phóng điện không cực EDL
-Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân tích, có hai loại kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu:
+ Kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa, sử dụng khí C2H2 và không khí nén hoặc ô xyt nitơ (N2O), gọi là Flame AAS, …
+ Kỹ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa, sử dụng lò đốt điện, gọi là ETA-AAS (Electro - Thermal-Atomization AAS)
- Bộ đơn sắc có nhiệm vụ thu nhận, phân ly và ghi tính hiệu bức xạ đặc trưng sau khi được hấp thu
- Hệ điện tử/máy tính để điều khiển và xử trí số liệu
Máy AAS có thể phân tích các chỉ tiêu trong mẫu có nồng độ từ ppb - ppm. Mẫu phải được vô cơ hóa thành dung dịch rồi phun vào hệ thống nguyên tử hóa mẫu của máy AAS. Khi cần phân tích nguyên tố nào thì ta gắn đèn cathode lõm của nguyên tố đó. Một dãy dung dịch chuẩn của nguyên tố cần đo đã biết chính xác nồng độ được đo song song. Từ các số liệu đo được ta sẽ tính được nồng độ của nguyên tố cần đo có trong dung dịch mẫu đem phân tích.
Ưu điểm của máy AAS:
· Độ chính xác của máy AAS cao: RSD < 2%
· Độ lặp lại rất tốt: RSD < 1%
· Độ nhạy: rất nhạy, đo dược hàm lượng tới ppb (microgam/kg)
· Phân tích được rất nhiều nguyên tố và thời gian phân tích nhanh
Chỉ định điều trị
Người bệnh nghi ngờ ngộ độc kim loại nặng như: Pb, Hg, As, Cd, ...
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định trong xét nghiệm kim loại nặng
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
Kỹ thuật viên xét nghiệm 01 người
2. Phương tiện
Gồm các hóa chất và thiết bị kỹ thuật trong danh sách sau đây:
1 Dung môi, hóa chất 0.5 lít
2 Khí Argon 1 lít
3 Khí CO2 0.5 lít
4 Khí C2H2 1 lít
5 Khí N2O 1 lít
6 Lò graphit 0.001 cái
7 Bơm tiêm 5 ml 1 cái
8 Ống nhựa 2 cái
11 Kim nhựa 1 cái
12 Đèn: cathod, đèn phóng điện không cực, D2 (Deterium) 0.001 cái
13 Cốc bạch kim (xử trí mẫu), … 0.004 cái
14 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS 1 cái
15 Pipet 0.01 cái
16 Đầu côn xanh 4 cái
17 Đầu côn trắng 2 cái
18 Đầu côn vàng 2 cái
19 Nước cất 2 lần 1 lít
20 Bông
21 Băng dính
22 Cồn
23 Găng tay 2
24 Khẩu trang 1
25 Mũ phẫu thuật 1
26 Giấy xét nghiệm, mực in, barcode
3. Hồ sơ
- Tiếp nhận giấy chỉ định kèm theo chữ ký của bác sỹ
- Lưu lại thông tin về người bệnh và bệnh phẩm cũng như phẩn kết quả vào hồ sơ xét nghiệm để hồi cứu
Các bước tiến hành
1. Kiểm tra bệnh phẩm
- Đối chiếu thông tin người bệnh (họ tên, tuổi, giới, ngày làm xét nghiệm) ghi trên hộp, lọ đựng bệnh phẩm) trùng với tên người bệnh trên phiếu chỉ định xét nghiệm và trong hồ sơ lưu
Kiểm tra số lượng và chất lượng bệnh phẩm có thể làm xét nghiệm hay không trước khi tiến hành xử trí mẫu
2. Thực hiện kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị mẫu
Mẫu máu pha loãng theo tỷ lệ 1: 9 với dung dịch cải biến nền gồm NH4H2PO40,2%, TritonX-100 0,5% và HNO3 0,2%.
Hoặc mẫu máu và nước tiểu: Lấy 2 ml đối với mẫu máu, 0,1 g đối với mẫu tóc và 5 ml đối với mẫu nước tiểu cho vào bình phản ứng 50 ml, lần lượt cho vào bình 2 ml hỗn hợp axit HNO3/HClO4 đậm đặc tỉ lệ 1:1 và 5 ml axit H2SO4đặc và đun ở nhiệt độ 250oC trong 30 phút. Mẫu sau khi được phân hủy hết để nguội và định mức đến 50 ml sau đó đo phổ hấp thụ nguyên tử
Điều kiện đo phổ
Sau mẫu được phân tích theo kỹ thuật đường chuẩn với các điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử như sau:
Nguồn sáng: Đèn catốt rỗng (HCl)
Bước sóng: 283,3 nm
Độ rộng khe đo: 0,7 nm
Cường độ dòng đèn catốt rỗng: 10 mA
Thể tích mẫu đo: 20ml
Cuvet sử dụng: Loại đã được biến tính
Kỹ thuật nguyên tử hóa: Lò graphit
Chế độ đo: Có bổ chính nền (AA-BG)
Kỹ thuật bổ chính nền: Đèn D2 (Deterium)
Và thực hiện theo chương trình nhiệt độ cho lò graphit như sau:
Các quá trình | Nhiệt độ (oC) | Thời gian tăng | Thời gian duy trì |
Sấy khô | 100-200 | 5 (giây) | 30(giây) |
Tro hóa luyện mẫu | 800 | 10(giây) | 20(giây) |
Nguyên tử hóa mẫu | 1800 | 0(giây) | 5(giây) |
Làm sạch | 2600 | 1(giây) | 5(giây) |
2.2. Xây dựng đường chuẩn
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ đồng lần lượt là: 0; 5; 10; 15; 20; 25mg/100 ml trong nền gồm các ion Na, K, Ca, mg, NaCl (130 mmol/l), KCl (5 mmol/l), CaCl2 (2,5 mmol/l) và MgCl2 (0,8 mmol/l). Sau đó lấy 1 ml dung dịch chuẩn trên cho vào các ống nghiệm đã có sẵn 9ml dung dịch cải biến nền và tiến hành đo phổ hấp thụ nguyên tử của chì theo các điều kiện tối ưu đã lựa chọn, nồng độ của chỉ trong các mẫu thực lần lượt là 0; 5, 0; 10,0; 15, 0; 20,0; 25, 0mg/l.
2.3. Mẫu QC
Trong quá trình phân tích mẫu và lập đường chuẩn, tiến hành phân tích đồng thời 3 mẫu QC máu chuẩn với 3 mức nồng độ khác nhau: Level 1 (OK0336), mẫu Level 2 (MR9067), mẫu Level 3 (OK 0337). Các kết quả phải đảm bảo có sai số nhỏ hơn 5%.
2.4. Kết quả
Hàm lượng chì trong mẫu máu được xác đinh lặp lại 3 lần, giá trị thu được là giá trị trung bình của 3 lần đo, kết quả được tự động tính toán qua đường chuẩn