Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT CẮT HOẶC TẠO HÌNH CUNG SAU TRONG ĐIỀU TRỊ HẸP ỐNG SỐNG

PHẪU THUẬT CẮT HOẶC TẠO HÌNH CUNG SAU TRONG ĐIỀU TRỊ HẸP ỐNG SỐNG

Quyết định số: 11/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00

Đại cương

– Hẹp ống sống là tình trạng ống sống bị thu hẹp gây chèn ép lên tủy sống và các rễ thần kinh. hẹp ống sống thường thấy nhất ở cổ và thắt lưng thấp. Đây là một bệnh lý khá phổ biến, thường xảy ra ở đối tượng là những người > 50 tuổi, ít có sự khác biệt về tỷ lệ mắc giữa nam và nữ. Bệnh ít khi gặp ở người trẻ, thường có nguyên nhân là do di truyền hoặc là di chứng sau chấn thương vùng cột sống.
– Một số người bị hẹp cột sống có thể không có triệu chứng. Những người khác có thể cảm thấy đau, ngứa ran, tê và yếu cơ. Các triệu chứng có thể xấu đi theo thời gian.
– Hẹp ống sống được chia làm 2 loại là hẹp ống sống bẩm sinh và hẹp ống sống mắc phải.

Chỉ định điều trị

Khi các phương pháp điều trị bảo tồn không có hiệu quả và các triệu chứng trở nên nặng và tiến triển.

Chống chỉ định

– Người bệnh có bệnh lý toàn thân không thể phẫu thuật, bệnh lý về đông máu cần phải hội chẩn trước phẫu thuật
– Người bệnh có tình trạng nhiễm trùng toàn thân, hoặc viêm nhiểm tại vùng mổ

Chuẩn bị

1. Người thực hiện: một phẫu thuật viên chính và một phẫu thuật viên phụ
2. Người bệnh: được hoàn chỉnh xét nghiệm trước mổ, bệnh có chỉ định mổ phù hợp, được nghe giải thích và đồng ý với phương pháp mổ và các biến chứng rủi ro có thể xảy ra trước, trong, sau khi mổ. Được khám gây mê trước mổ đảm bảo đủ sức khỏe để mổ.
3. Phương tiện: Khoan mài, kính vi phẫu, bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống cổ.
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 – 120 phút

Các bước tiến hành

1. Tư thế: Người bệnh được đặt tư thế nằm sấp, có độn 02 bio vai, và 02 bio ở mào chậu, đầu được đặt ở tư thế trung gian hoặc hơi cúi
2. Vô cảm: mê nội khí quản
3. Kỹ thuật: 
– Bước 1: Xác định vị trí phẫu thuật trên CARM, gây tê, rạch da 
– Bước 2: Tách cân cơ cạnh sống bộc lộ cung sau 
– Bước 3: dùng kerrison gặm bỏ phần cung sau 2 bên và gai sau
– Bước 4: mở rộng ngách bên
– Bước 5: kiểm tra đường đi của rễ thần kinh
– Bước 6: đóng vết mổ, theo dõi và phục hồi chức năng sau mổ
– Sau mổ người bệnh cần đeo nẹp cổ cứng hỗ trợ 04 tuần
– Nếu trước mổ có yếu liệt, teo cơ thì cần tập thêm phục hồi chức năng tại các trung tâm phục hồi chức năng
 

Tai biến và xử trí

1. Theo dõi:
– Sử dụng thuốc kháng sinh, giảm đau, giãn cơ, chống phù nề, bảo vệ dạ dày, truyền dịch.
– Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng cơ bản và đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng của người bệnh so với trước mổ để điều chỉnh phác đồ điều trị
– Hướng dẫn người bệnh cách vận động ngay sau mổ
– Xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu và đánh giá tình trạng phục hồi sau mổ
2.  Xử trí tai biến:
– Theo dõi các chỉ số huyết động trong mổ
– Theo dõi các biến chứng sau mổ: chảy máu, nhiễm trùng thứ phát sau mổ để có điều chỉnh phác đồ điều trị nội khoa...