Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH C1-C2 ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG C1-C2

PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH C1-C2 ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG C1-C2

Quyết định số: 11/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00

Đại cương

– Mất vững C1-C2 là tổn thương ít gặp. Nó do nhiều nguyên nhân gây ra: chấn thương, bệnh lí, khối u…
– Có nhiều phương pháp điều trị mất vững C1-C2, trong đó phẫu thuật cố định C1-C2 là phương pháp hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ, tăng mức độ liền xương và hiệu quả sau mổ.
 

Chỉ định điều trị

– Chấn thương: Vỡ C1 spence>6,9mm, gãy mỏm răng C2 loại 2, trật C12 ADI>3mm người lớn, 5mm trẻ em
– Bệnh lí: một số bệnh lí tổn thương gây mất vững C12 dựa trên Xquang và CT scanner

Chống chỉ định

– Người bệnh có bệnh lí toàn thân phối hợp nặng không đủ điều kiện mổ
– Một số tổn thương mất vững gây trượt nặng C12
– Dị dạng mạch đốt sống
– Nhiễm trùng tại chỗ, rối loạn đông máu..

Chuẩn bị

1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa được đào tạo
2. Người bệnh: Vệ sinh cá nhân, nhịn ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần.
3. Phương tiện: Bộ đồ tủy, hệ thống nẹp vít cổ sau, hệ thống C.arm, khoan mài
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định

Các bước tiến hành

Phương pháp phẫu thuật vít khối bên C1 qua cung sau, vít qua cuống C2, ghép xương 
1. Tư thế: Người bệnh được cạo gáy trước mổ, đặt theo tư thế nằm sấp có độn gối kê ở ngực, cánh chậu. Đầu cúi để bộc lộ vùng cổ sau, cố định qua ụ chẩm ngoài.
2. Vô cảm: Người bệnh gây mê toàn thân, đặt nội khí quản đường mũi hoặc miệng có sử dụng đèn camera hỗ trợ. Sonde dạ dày, che kín mắt bằng optiskin.
3. Kỹ thuật: 
– Sát trùng trường mổ bằng dung dịch Betadin 10%, gây tê dưới da bằng dung dịch Adrenalin - Lidocain với tỷ lệ 1/100000 nhằm mục đích co mạch, hạn chế chảy máu khi bộc lộ. 
– Rạch da từ ụ chẩm ngoài tới cung sau C4. Bóc tách cân cơ theo các lớp giải phẫu. Chú ý bóc tách cân cơ theo đường giữa, tránh cắt vào cơ nhiều gây chảy máu
– Bộc lộ cung sau C1 từ đường giữa sang hai bên không quá 2cm và không đi sát thành trên cung sau C1 do nguy cơ tổn thương động mạch ống sống. 
– Bộc lộ cung sau C2 từ đường giữa ra tới sát diện khớp 2 bên, cầm máu kỹ, tránh ra quá 2cm gây tổn thương động mạch đốt sống
– Chú ý phẫu tích theo các lớp giải phẫu tránh tổn thương đám rối tĩnh mạch C1 - C2 gây chảy máu. 
– Xác định điểm vào khối bên C1: điểm vào nằm trên cung sau C1, giao điểm giữa cung sau C1 và đường giữa khối bên C1. Hướng vít đi từ sau ra trước, trùng với đường thẳng cắt qua cung sau và chếch vào trong góc 10 - 15 độ tùy thuộc góc chếch đo được trước mổ. Chiều dài vít được đo trên phim chụp CLVT trước mổ thông thường 24 - 28mm. Kiểm tra C.arms trong mổ theo hai bình diện: bình diện ngang vít nằm ở điểm giữa bờ trên và bờ dưới cung trước C1, bình diện trước sau vít nằm trong khối bên C1.
– Xác định điểm vào cuống C2: điểm cắt của hai đường thẳng: đường dọc qua điểm giữa cuống C2 và đường ngang qua điểm giữa cung sau C2 . Hướng vít: chếch lên trên và vào trong 20 - 30 độ (theo góc đã đo trên CLVT). Kiểm tra C.arms trong mổ ở cả hai bình diện ngang và trước sau.
– Đặt hai thanh rod và hệ thống ốc khóa trong cố định C1 - C2.
– Ghép xương cung sau C1 - C2: Mài 1 cortical cung sau C1 và C2. Xương ghép đồng loài dạng hạt

Tai biến và xử trí

1. Theo dõi và chăm sóc sau mổ:
– Đeo collier hỗ trợ sau mổ 4 - 6 tuần
– Thay băng 2 ngày một lần, rút dẫn lưu sau 48h, cắt chỉ sau 2 tuần. 
– Tập vận động và phục hồi chức năng ngay sau rút dẫn lưu
2. Tai biến và biến chứng:
– Vít sai vị trí 
– Tổn thương động mạch đốt sống, đám rối tĩnh mạch C1 - C2 
– Tổn thương rễ thần kinh C2 
– Rách màng cứng, rò dịch não tủy 
– Tổn thương tủy