Các bài viết liên quan
- PHẪU THUẬT MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG TỦY SỐNG
- PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT CỘT SỐNG CỔ LỐI SAU
- PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ ARNOLD CHIARI
- PHẪU THUẬT DỊ VẬT TỦY SỐNG, ỐNG SỐNG
- PHẪU THUẬT CỘT SỐNG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ CỘT SỐNG TÁI PHÁT
- PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CHẨM CỔ, GHÉP XƯƠNG VỚI MẤT VỮNG CỘT SỐNG CỔ DO CÁC NGUYÊN NHÂN ( GÃY CHÂN CUNG, GÃY MỎM NHA, VỠ C1..)
- PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH C1-C2 ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG C1-C2
- PHẪU THUẬT CẮT HOẶC TẠO HÌNH CUNG SAU TRONG ĐIỀU TRỊ HẸP ỐNG SỐNG
- PHẪU THUẬT LẤY THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG SỬ DỤNG NẸP CỐ ĐỊNH LIÊN GAI SAU (DIAM, SILICON, COFLEX, GELFIX…)
PHẪU THUẬT GIẢI ÉP LỖ LIÊN HỢP CỘT SỐNG CỔ ĐƯỜNG TRƯỚC
Quyết định số: 11/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00
Đại cương
– Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể được điều trị bằng phương pháp phong bế rễ thần kinh chọn lọc, đốt sóng cao tần dưới sự hỗ trợ của C-arm hoặc giải ép lấy đĩa đệm vi phẫu ở giai đoạn sớm của bệnh. Ở giai đoạn muộn của bệnh, thoát vị đĩa đệm gây chèn ép rễ thần kinh, chèn ép lỗ liên hợp, tủy sống kèm theo mất vững cột sống thì phẫu thuật giải ép lỗ liên hợp sống cổ đường trước (có kèm thêm một số kĩ thuật thêm khác) là phẫu thuật triệt để và ổn định nhất cho người bệnh.
– Một số trường hợp nguyên nhân mỏ xương, thoái hóa, thoát vị lỗ liên hợp gây chèn ép lỗ liên hợp phẫu thuật giải ép lỗ liên hợp là hiệu quả.
Chỉ định điều trị
Người bệnh có hình ảnh thoát vị đĩa đệm độ III hoặc IV trên phim cộng hưởng từ kèm hẹp ống sống cổ nặng, hẹp lỗ liên hợp gây hội chứng tủy trên lâm sàng và có mất vững cột sống cổ trên phim chụp X quang.
Chống chỉ định
– Người bệnh có biến dạng cột sống.
– Người bệnh không đủ sức khỏe hoặc có bệnh lý toàn thân không thể phẫu thuật.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện: Một phẫu thuật viên chính và phẫu thuật viên phụ
2. Người bệnh: Được hoàn chỉnh xét nghiệm trước mổ, bệnh có chỉ định mổ phù hợp, được nghe giải thích và đồng ý với phương pháp mổ + các biến chứng, rủi ro có thể xảy ra trước, trong và sau mổ. Được khám gây mê trước mổ đảm bảo đủ sức khỏe để mổ.
3. Phương tiện: Hệ thống C-arm trong mổ, kính vi phẫu hoặc kính lúp phóng đại, khoan mài, súng gặm xương dành cho cột sống cổ, bộ vén phần mềm cổ
Các bước tiến hành
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa trên bàn mổ có độn dưới vai và đầu.
2. Vô cảm: Mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
– Người bệnh được chụp C-arm để xác định vị trí các mốc giải phẫu cơ bản vùng cột sống cổ cần can thiệp.
– Rạch da phía trước ngang mức cột sống cổ thoát vị.
– Bóc tách cân cơ, đặt bộ dụng cụ vén, vén động mạch cảnh, khí quản, thực quản sang 2 bên, bộc lộ bờ trước thân đốt sống.
– Dùng khoan mài, mài bỏ phần mỏ xương ở bờ trước thân đốt sống.
– Đặt kính vi phẫu, dùng súng gặm bỏ phần mỏ xương phía sau thân đốt sống
– Lấy đĩa đệm giữa 2 đốt sống, giải ép tủy dây chằng, dùng súng mở rộng ra lỗ liên hợp đường ra của rễ thần kinh 2 bên.
– Thử, đặt dụng cụ cage kèm theo ghép xương tự thân và nhân tạo liên thân đốt
– Đặt nẹp, bắt vít cố định cột sống cổ trước
– Khâu phục hồi giải phẫu
Tai biến và xử trí
1. Theo dõi:
– Sử dụng kháng sinh, thuốc giảm đau, giãn cơ, chống phù nề, bảo vệ dạ dày, truyền dịch.
– Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng cơ bản và đánh giá mức độ cải thiện TCLS của người bệnh so với trước mổ để điều chỉnh phác đồ điều trị.
– Hướng dẫn người bệnh cách vận động ngay sau mổ.
– Xét nghiệm công thức, sinh hóa máu đánh giá tình trạng phục hồi sau mổ.
2. Xử trí tai biến:
– Theo dõi các chỉ số huyết động trong mổ.
– Theo dõi các biến chứng sau mổ: chảy máu, nhiễm trùng thứ phát sau mổ để sớm có điều chỉnh phác đồ điều trị nội khoa...