Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐA HỒNG CẦU NGUYÊN PHÁT BẰNG 32P

ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐA HỒNG CẦU NGUYÊN PHÁT BẰNG 32P

Quyết định số: 705/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 28/02/2014 12:00

Đại cương

Dựa trên cơ sở tính nhạy cảm phóng xạ của tế bào bệnh cao hơn tế bào lành. Khi đưa một đồng vị phóng xạ với mục đích điều trị vào máu người bệnh thì các tế bào bệnh lý sẽ bị tổn hại nhiều hơn và bị tiêu diệt trước khi tế bào lành bị tổn thương ít hoặc không tổn thương. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch 32P phát tia bêta đơn thuần tồn tại trong tủy xương với T1/2 sinh học là 7-9 ngày. Phospho là thành phần cần thiết cho tổng hợp các acid nhân nên 32P thâm nhập nhiều vào nhân của tế bào bệnh và ức chế quá trình phân chia tế bào, dựa vào tính nhạy cảm phóng xạ của các tế bào máu bệnh cao hơn các tế bào máu bình thường.

Chỉ định điều trị

Người bệnh có chẩn đoán xác định là đa hồng cầu nguyên phát.
Thể tích hồng cầu trong máu người bệnh cao trên 130% so với trị số bình thường.
Hematocrit cao trên 47%.
Độ bão hòa oxy ở máu động mạch phải lớn hơn hoặc bằng 93,2%. Số lượng bạch cầu, tiều cầu không giảm.
 

Chống chỉ định

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Chuẩn bị

1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
- Điều dưỡng Y học hạt nhân
- Cán bộ hóa dược phóng xạ, Cán bộ an toàn phóng xạ
- Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
2. Thuốc phóng xạ
NaH32PO4: T1/2 = 343 giờ; phát tia bêta, Emax= 1,71 MeV. Dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
3. Dụng cụ, vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
- Kim lấy thuốc, kim tiêm.
- Bông, cồn, băng dính.
- Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.

- Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
4. Chuẩn bị người bệnh
- Người bệnh và gia đình người bệnh được giải thích kỹ về bệnh, quy trình điều trị, tiên lượng, phương pháp và thời gian điều trị.
- Người bệnh, gia đình người bệnh ký giấy cam kết chấp nhận tiêm, uống thuốc phóng xạ điều trị .
 

Các bước tiến hành

- Người bệnh nhịn ăn trước khi uống 32P ít nhất 4 giờ.
- Kiểm tra các chỉ số mạch, huyết áp người bệnh bảo đảm trong giới hạn bình thường.
- Tính liều 32P điều trị: liều trung bình 1-1,5 mCi/10 kg cân nặng hoặc 2,3 mCi/ m2 diện tích da.
- Người bệnh nhận liều bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch chậm.
- Liều uống được pha trong 20-30 ml dung dịch nước cất
- Uống tráng cốc 2-3 lần
- Sau khi uống 32P người bệnh nằm theo dõi trong buồng bệnh, quản lý chất thải (nước tiểu) theo quy định.
- Xử trí các dụng cụ nhiễm 32P theo quy định xử tríchất thải phóng xạ rắn.
 

Tai biến và xử trí

VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
- Đánh giá đáp ứng lâm sàng
- Xét nghiệm máu kiểm tra lại hàng tháng.
- Hiệu quả điều trị:
+ Giảm biến chứng tắc mạch: 25,7% xuống còn 4,2%.
+ Tăng thời gian sống còn: với các người bệnh điều trị 32P thời gian sống thêm trung bình 11-16 năm. Nhóm người bệnh điều trị 32P có tuổi thọ trung bình 13,3 năm so với các nhóm khác chỉ 6-7 năm. Mỗi đợt lui bệnh được 24-30 tháng.
Đây là phương pháp điều trị hữu hiệu, kinh tế.
VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, nhưng không quan trọng vì nhẹ và có thể hồi phục.