Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU DO UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG BẰNG THUỐC PHÓNG XẠ

ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU DO UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG BẰNG THUỐC PHÓNG XẠ

Quyết định số: 705/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 28/02/2014 12:00

Đại cương

Di căn xương là sự phát triển khối u trong cấu trúc xương do sự di chuyển của tế bào ung thư từ nơi khác đến, thường gặp khi bệnh ung thư đang tiến triển. Nhiều loại ung thư có thể di căn vào xương. Tổn thương di căn xương thường gặp là hủy xương, gặp ít hơn là dạng đặc xương hoặc dạng hỗn hợp.
Dựa vào đặc tính chuyển hoá đặc hiệu của tổ chức xương đối với canxi và phospho nên thường dùng các nguyên tố phóng xạ hoặc các hợp chất thuộc hai nhóm này gắn đồng vị phóng xạ phát tia  với mức năng lượng phù hợp để điều trị các tổn thương ở xương và khớp. Thuốc phóng xạ sau khi uống hoặc tiêm, vào máu sẽ tập trung vào tổn thương di căn xương theo cơ chế chuyển hoá. Bức xạ  phát huy tác dụng tại chỗ, phát huy hiệu quả điều trị.
 

Chỉ định điều trị

Người bệnh có chẩn đoán xác định là ung thư di căn xương và thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Xạ hình xương có các tổn thương xương tăng hấp thu phóng xạ tương ứng với vùng bị đau. Nếu không có xạ hình xương thì có thể áp dụng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để xác định tổn thương xương do di căn ung thư như Xquang, CT, MRI.

- Người bệnh đau nhiều, đã dùng thuốc giảm đau mà không đỡ.
- Công thức máu: bạch cầu ≥3,5G/l, bạch cầu đa nhân trung tính ≥1,5G/l. Tiểu cầu ≥100G/l, huyết săc tố ≥ 90g/l.
- Chức năng thận bình thường.
 

Chống chỉ định

Phụ nữ có thai, đang cho con bú.

Chuẩn bị

1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên ngành Ung thư
- Bác sỹ chuyên ngành Y học hạt nhân
- Điều dưỡng Y học hạt nhân
- Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
- Cán bộ hóa dược phóng xạ
- Cán bộ an toàn bức xạ
2. Thuốc phóng xạ có thể dùng 1 trong các loại sau:
- Phospho - 32 (32P): liều 7-12 mCi, uống hoặc , tiêm tĩnh mạch.
- Stronti - 89 (89Sr): liều 1,2  1,5 MBq/ kg cân nặng (0,3  0,4 mCi/ kg cân nặng), tiêm tĩnh mạch.
- Rhenium - 186 (186Re): liều 30  35 mCi, tiêm tĩnh mạch.
- Samarium - 153 (153Sm): liều 22  36 MBq/ kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch.
3. Dụng cụ, vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 1ml, 3 ml, 5 ml, 10 ml.
- Kim lấy thuốc, kim tiêm, dây truyền.
- Bông, cồn, băng dính.
- Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
- Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
 

Các bước tiến hành

1. Bác sỹ thăm khám người bệnh: giải thích cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh về tình hình bệnh tật, cách thức điều trị, tác dụng không mong muốn có thể xảy ra, yêu cầu người bệnh hoặc người nhà viết cam kết điều trị bằng thuốc phóng xạ.
- Được giải thích rõ về quy trình để người bệnh hợp tác với thầy thuốc trong quá trình điều trị.

- Người bệnh được hoàn thiện các thủ tục hồ sơ, bệnh án, xét nghiệm thường qui trước khi điều trị.
2. Tính liều điều trị
Căn cứ vào tình trạng người bệnh: thể trạng, mức độ bệnh, mức độ đau, các chỉ số xét nghiệm, mức độ tổn thương xương do di căn để quyết định liều điều trị thích hợp cho mỗi người bệnh.
3. Cho người bệnh nhận liều điều trị
- Với thuốc phóng xạ dùng đường uống (32P): người bệnh uống xa bữa ăn 2-4 giờ.
- Với các thuốc phóng xạ dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch: thực hiện y lệnh đảm bảo các nguyên tắc vô trùng và an toàn bức xạ.
4. Người bệnh sau khi nhận liều thuốc phóng xạ điều trị: được theo dõi về lâm sàng. Làm xét nghiệm công thức máu sau 1-2 tuần đề phòng biến chứng giảm tế bào máu.
 

Tai biến và xử trí

VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Hiệu quả điều trị ung thư di căn vào xương bằng các đồng vị phóng xạ khác nhau sẽ khác nhau. Ưu điểm của phương pháp này là có thời gian giảm đau  được duy trì lâu dài, không gây quen thuốc như một số thuốc giảm đau không phóng xạ. Ngoài ra loại ung thư nguyên phát di căn vào xương, số ổ tổn thương xương, giai đoạn bệnh...là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và thời gian giảm đau của thuốc phóng xạ.
Điều trị ung thư xương di căn với32P, tác dụng giảm đau có thể duy trì trong thời gian trung bình 3 tháng. Hầu hết người bệnh có đáp ứng giảm đau trong tháng đầu tiên. Có thể cho liều tiếp theo nếu tình trạng đau chưa hết.
VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Liệu pháp hầu như không có biến chứng sớm nặng nề. Tác dụng độc đối với tủy xương có thể gây giảm số lượng tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) thường xuất hiện từ 4 - 5 tuần sau khi nhận liều điều trị bằng đồng vị phóng xạ. Sau 6 - 7 tuần các thành phần của máu có thể tự hồi phục, hầu như không cần can thiệp gì. Tác dụng phụ gây suy tủy, thiếu máu cần cân nhắc nếu điều trị nhiều đợt và thời gian sống thêm của người bệnh còn dài.