Các bài viết liên quan
- KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HAI MÂM CHẦY (SCHATZKER V)
- PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN
- PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY HỞ ĐỘ III 2 XƯƠNG CẲNG CHÂN
- PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY 2 MẮT CÁ CỔ CHÂN
- PHẪU THUẬT ĐÓNG CỨNG KHỚP CỔ CHÂN
- PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ ĐỨT GÂN ACHILLE
- PHẪU THUẬT KÉO DÀI CHI
- PHẪU THUẬT GHÉP CHI
- PHẪU THUẬT GÃY TRẬT KHỚP CỔ CHÂN
- PHẪU THUẬT KHX GÃY CỔ MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI
PHẪU THUẬT KHX GÃY BONG SỤN TIẾP VÙNG KHỚP GỐI
Quyết định số: 11/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00
Đại cương
- Sụn tiếp hay sụn phát triển là vùng sụn nằm ở đầu xương dài ở trẻ em. Gãy bong sụn tiếp thường gặp do vùng sụn phát triển yếu hơn so với xương cứng ở xung quanh. Do tính chất của vùng sụn phát triển nên các gãy xương ở vùng này thường liền rất nhanh.
- Gãy bong sụn tiếp thường được điều trị bảo tổn để hạn chế các biến chứng do tổn thương vào sụn phát triển của trẻ em. Một số trường hợp người bệnh lớn, nắn chỉnh kín không hiệu quả cần phẫu thuật đặt lại. Phẫu thuật cần hạn chế can thiệp vào vùng sụn phát triển để tránh các biến chứng, dụng cụ phẫu thuật cần được tháo sớm.
Chỉ định điều trị
- Những người bệnh có tổn thương sụn phát triển vùng khớp gối (đầu trên xương chày, đầu dưới xương đùi).
- Điều trị bảo tồn (nắn chỉnh kín) không hiệu quả.
Chống chỉ định
- Nhiễm trùng đang tiến triển.
- Phần mềm quanh khớp gối chất lượng kém, nguy cơ hoại tử sau phẫu thuật.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viện chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo.
- 2 PTV phụ mổ.
2. Phương tiện
- Bộ dụng cụ mổ phần mềm chi dưới.
- Bộ dụng cụ mổ chấn thương chung.
- Thực hiện tại các cơ sở có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
3. Người bệnh
- Chuẩn bị hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính.
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng khẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
- Chăm sóc phần mềm đảm bảo khả năng thực hiện phẫu thuật.
- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của những chấn thương kèm theo, hoặc do cơ địa hay các bệnh mãn tính, tuổi. Điều trị ổn các bệnh nội khoa như tăng huyết áp, đái tháo đường, truyền máu nếu người bệnh thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90phút
Các bước tiến hành
- Gây mê toàn thân hoặc gây tê tủy sống.
- Garo 1/3 trên đùi sau khi dồn máu.
- Rạch da đường ngoài đùi hoặc đường ngoài xương chầy tùy theo vị trí của ổ gãy xương đầu dưới xương đùi hay đầu trên xương chày.
- Rạch qua cân cơ, bóc tách khối cơ, bộc lộ xương gãy.
- Đặt lại xương về đúng vị trí, cố định bằng K-wires đối với người bệnh nhỏ, hoặc nẹp vít đối với người bệnh lớn tuổi.
- Bơm rửa, cầm máu.
- Dẫn lưu vùng mổ.
- Phục hồi giải phẫu phần mềm.
- Bất động bột sau mổ nếu cần.
Tai biến và xử trí
1. Theo dõi
- Toàn trạng
- Mạch mu chân và chày sau, vận động và cảm giác các ngón chân
- Dẫn lưu
- Tình trạng vết mổ
- Kê chân cao, dùng kháng sinh đường tiêm 5-7 ngày
- Chảy máu , hội chứng khoang
2. Xử trí tai biến
- Nếu chảy máu phải băng ép cầm máu, nếu cần mở lại kiểm tra. Bù máu, dịch.
- Nếu nguy cơ nhiễm trùng phải săn sóc tại chỗ, cắt chỉ cách quãng, thay kháng sinh.
- Mở cân nếu có biểu hiện hội chứng chèn ép khoang.