Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐỊNH LƯỢNG ANTI - β2 GLYCOPROTEIN BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH GẮN MEN (ELISA) (Anti – β2 Glycoprotein quantitative test by ELISA)

ĐỊNH LƯỢNG ANTI - β2 GLYCOPROTEIN BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH GẮN MEN (ELISA) (Anti – β2 Glycoprotein quantitative test by ELISA)

Quyết định số: 2017/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 09/06/2014 12:00

Đại cương

β2 GLYCOPROTEIN là một loại protein tích điện âm. Kháng thể kháng

β2 GLYCOPROTEIN được cho là có ý nghĩa trong chẩn đoán hội chứng Kháng

phospholipid.

Kháng nguyên β2 GLYCOPROTEIN được gắn sẵn trong các giếng nhựa

sẽ kết hợp với kháng thể đặc hiệu anti – β2 GLYCOPROTEIN IgG hoặc IgM

(nếu có) trong huyết thanh người bệnh khi ủ tạo nên phức hợp Kháng nguyênKháng thể. Sau khi rửa bỏ huyết thanh thừa, cho chất cộng hợp (còn gọi là

conjugate) có bản chất là hỗn hợp anti IgG hoặc anti IgM người gắn enzym

peroxidase. Khi đó cộng hợp sẽ gắn đặc hiệu vào phức hợp Kháng nguyên-Kháng

thể . Sau khi rửa bỏ lượng cộng hợp dư thừa không gắn với phức hợp Kháng

nguyên-Kháng thể, cho tiếp vào giếng phản ứng một lượng xác định cơ chất

TMB/H2O2 . Enzym peroxidase trong giếng phản ứng sẽ xúc tác tạo phản ứng giữa

H2O2 và TMB tạo màu xanh lá cây. Phản ứng được ngừng lại bằng dung dịch a-xít

H2SO4 loãng, lúc này màu xanh của dung dịch chuyển thành màu vàng chanh, đậm

độ màu tương quan thuận với nồng độ kháng thể IgG và IgM có trong huyết thanh.

Xác định mức độ màu bằng phương pháp đo mật độ quang (OD) ở bước sóng 450

nm hoặc bước sóng kép 450 nm/620 nm.

Chỉ định điều trị

Các trường hợp nghĩ đến hội chứng anti-phospholipid

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định.

Chuẩn bị

1. Ngƣời thực hiện

- Kỹ thuật viên và cử nhân đã được đào tạo thực hiện kỹ thuật.

- Bác sĩ xét nghiệm: đọc kết quả, đánh giá, kiểm tra chất lượng.

2. Phƣơng tiện – Hóa chất

2.1. Phương tiện

- Máy ly tâm ống máu.

- Pipet và đầu pipet loại 25µl và 1000µl.106

- Dàn máy ELISA (tự động hoặc bán tự động);

- Găng tay.

2.2. Hóa chất

Kít định lượng β2 GLYCOPROTEIN IgG/IgM gồm các thành phần sau:

- Dung dịch pha loãng mẫu;

- Dung dịch rửa;

- Chứng âm (negative control);

- Chứng dương (positive control);

- Chứng ngưỡng (cut-off calibrator);

- Các nồng độ kháng thể chuẩn (calibrator): thường có 6 nồng độ chuẩn,

giá trị cụ thể của các ống nồng độ chuẩn tùy thuộc vào hãng sản xuất;

- Dung dịch cộng hợp (conjugate): 1 lọ cộng hợp IgG và 1 lọ cộng hợp

IgM riêng biệt dùng để phát hiện IgG hoặc IgM tương ứng;

- Cơ chất tạo mầu (TMB substrate);

- Dung dịch dừng phản ứng (stop solution);

- Các giếng phản ứng trên phiến nhựa ELISA.

- Nước cất, hoá chất khử trùng Natri hypoclorite.

3. Mẫu bệnh phẩm

- Mẫu dùng là huyết thanh.

- Cần tách huyết thanh càng sớm càng tốt để tránh hiện tượng tan máu

làm ảnh hưởng đến kết quả phản ứng.

- Nếu có lẫn hồng cầu hoặc những thành phần hữu hình trong mẫu huyết

thanh thì cần ly tâm mẫu để loại bỏ các thành phần đó trước khi xét nghiệm.

- Mẫu huyết thanh bảo quản ở nhiệt độ 2oC đến 8oC có thể dùng làm xét

nghiệm trong vòng 7 ngày. Nếu muốn để lâu hơn mới xét nghiệm cần phải bảo

quản ở tủ lạnh sâu (≤ -20oC). Tuy nhiên với mẫu bảo quản lạnh sâu cần tránh

đông-tan nhiều lần.

Các bước tiến hành

1. Pha loãng mẫu 100 lần bằng dung dịch pha loãng mẫu.

2. Nhỏ 100µl các nồng độ chuẩn (calibrator), mẫu chứng âm, chứng

dương, các mẫu thử vào các giếng trên phiến theo sơ đồ định sẵn, mỗi loại 2

giếng (1 sẽ dùng cho IgG, 1 dùng cho IgM ).

3. Ủ 30 phút ở nhiệt độ phòng.

4. Rửa 3 lần bằng dung dịch rửa, 300µl /giếng/lần.107

5. Nhỏ 100µl cộng hợp (conjugate) IgG hoặc IgM vào các giếng tương

ứng.

6. Ủ 30 phút ở nhiệt độ phòng.

7. Rửa 3 lần bằng dung dịch rửa, 300µl /giếng/lần.

8. Nhỏ 100µl cơ chất tạo mầu (TMB subtrate) vào mỗi giếng.

9. Ủ 30 phút ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

10. Nhỏ 100µl dung dịch dừng phản ứng (stop solution) vào mỗi giếng

theo đúng trình tự nhỏ TMB.

11. Ủ tối thiểu 5 phút. Gõ nhẹ vào thành giếng trong 5 giây để trộn đều.

12. Đọc phiến ở bước sóng 450/620 nm (tốt hơn thì dùng bước sóng kép

450/ 620 nm) trong vòng 30 phút sau khi ủ dung dịch ngừng phản ứng.

13. Phân tích kết quả.

Tai biến và xử trí

- Sai sót mẫu bệnh phẩm: tên bệnh nhân trên giấy chỉ định xét nghiệm và

trên ống máu không thống nhất, máu bị đông.

Xử trí: yêu cầu nơi đưa mẫu xác minh lại thông tin trên giấy chỉ định và

trên ống máu, nếu cần phải lấy lại mẫu bệnh phẩm.

- Sai sót do nhỏ mẫu vào phiến phản ứng không thống nhất thông tin về

thứ tự bệnh nhân và thứ tự mẫu phân tích.

Xử trí: Vẽ sơ đồ nhỏ mẫu trước khi làm xét nghiệm. Kiểm tra đối chiếu

thông tin vị trí nhỏ mẫu trước khi nhỏ mẫu.

- Chứng dương âm tính hoặc chứng âm dương tính: Nếu xẩy ra hiện

tượng này đều không dùng được kết quả lần xét nghiệm đó. Nguyên nhân có thể108

do hóa chất không đảm bảo chất lượng, do không thực hiện đủ và đúng các bước

trong quy trình xét nghiệm, nhiệt độ phản ứng không phù hợp, thực hiện bước

rửa kém hiệu quả.

Xử trí: thực hiện lại xét nghiệm, kiểm tra chỉ dùng hóa chất còn hạn sử

dụng và được bảo quản đúng điều kiện theo hướng đãn của nhà sản xuất, tuân

thủ đúng các bước quy trình, kiểm soát tốt nhiệt độ phòng xét nghiệm (25-30oC)

Tài liệu tham khảo

Aesku Diagnostics GmbH. 2007. AESKULISA Beta2- Glycoprotein GM

instruction manual.