Các bài viết liên quan
- NGHIỆM PHÁP COOMBS TRỰC TIẾP
- PHÁT HIỆN ĐẢO ĐOẠN INTRON 22 CỦA GEN YẾU TỐ VIII BỆNH HEMOPHILIA BẰNG KỸ THUẬT LONG-RANGE PCR
- ĐỊNH LƯỢNG VIRUS CYTOMEGALO (CMV) BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR
- XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX PCR
- PHÁT HIỆN GEN JAK2 V617F BẰNG KỸ THUẬT AS-PCR
- XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN SỰ TỒN TẠI CỦA GEN BỆNH BẰNG KỸ THUẬT RT-PCR
- ĐỊNH LƯỢNG GEN BỆNH MÁU ÁC TÍNH BẰNG KỸ THUẬT REALTIME PCR
- KỸ THUẬT NESTED RT-PCR PHÁT HIỆN GEN LAI BCR/ABL
- PCR CHẨN ĐOÁN BỆNH ALPHA THALASSEMIA (05 ĐỘT BIẾN)
- TÁCH CHIẾT ARN TỪ MÁU NGOẠI VI/TỦY XƯƠNG
ĐỌ CHÉO TRONG GHÉP BẰNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH TẾ BÀO DÕNG CHẢY (FLOW CYTOMETRY)
Quyết định số: 2017/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 09/06/2014 12:00
Đại cương
Bệnh nhân có thể đã mẫn cảm với các kháng nguyên hệ HLA đồng loài từ
trước hoặc bị mẫn cảm với kháng nguyên hệ HLA trong quá trình điều trị trước
ghép đồng loài (ghép tạng hoặc ghép tế bào gốc tạo máu). Khi đó trong máu
bệnh nhân có thể sẽ hình thành các kháng thể miễn dịch đặc hiệu chống lại HLA
đã mẫn cảm. Nếu trong máu bệnh nhân ghép có kháng thể đặc hiệu chống lại
HLA người cho thì kết quả sau ghép rất xấu, thường bị thải ghép tối cấp. Để
tránh tình trạng thải ghép tối cấp, trước khi ghép cần làm xét nghiệm đọ chéo
nhằm phát hiện trong máu bệnh nhân dự kiến ghép có kháng thể đặc hiệu kháng
lại HLA người cho hay không. Kháng nguyên hệ HLA có 2 lớp, HLA lớp 1 và
HLA lớp 2. HLA lớp 1 xuất hiện trên bề mặt tất cả các tế bào có nhân, HLA lớp
2 có mặt chủ yếu trên các tế bào lympho B, tế bào mono, và tế bào tua gai
(dendritic cell). Do vậy nếu ủ huyết thanh bệnh nhân (người nhận) với lympho
người cho, kháng thể đặc hiệu HLA lớp 1 và/hoặc lớp 2 (nếu có) sẽ gắn lên bề
mặt tế bào lympho (lympho T và/hoặc lympho B) người cho. Xét nghiệm đọ
chéo lympho dùng để phát hiện kháng thể kháng HLA của người nhận ghép
trong lựa chọn người cho, trong theo dõi phản ứng sau ghép. Để xét nghiệm đọ
chéo lympho trước kia người ta hay dùng kỹ thuật vi độc tế bào lympho. Tuy
nhiên hiện nay do tính ưu việt về độ nhạy, độ chính xác, và tốc độ phân tích, kỹ
thuật phân tích tế bào dòng chảy được dùng nhiều hơn.
Chỉ định điều trị
Bệnh nhân trước ghép và sau ghép tạng, ghép tủy.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định.
Chuẩn bị
1. Ngƣời thực hiện
- Kỹ thuật viên và cử nhân đã được đào tạo thực hiện kỹ thuật;
- Bác sĩ xét nghiệm: đọc kết quả, đánh giá, kiểm tra chất lượng.
2. Phƣơng tiện - Hóa chất113
2.1. Phương tiện
- Máy phân tích tế bào dòng chảy (4 màu huỳnh quang trở lên);
- Máy ly tâm ống máu;
- Pipet và đầu pipet loại 25µl và 1000µl;
- Các ống vi ly tâm (ống Eppendorf)1,5 ml.
- Găng tay.
2.2. Hóa chất
- Dung dịch đệm PBS;
- Hỗn hợp kháng thể CD45/CD3/CD19/anti Human IgG, mỗi loại kháng
thể gắn 1 màu huỳnh quang khác nhau;
- Dung dịch ly giải hồng cầu;
- Nước cất, hoá chất khử trùng Natri hypoclorite.
3. Bệnh phẩm
Bệnh phẩm cần lấy là mẫu máu ngoại vi của bệnh nhân và của người cho.
Các bước tiến hành
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 2 ml máu chống đông bằng EDTA của người cho.
- Lấy 2 ml máu đông của bệnh nhân và 2 ml máu đông của người cho.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Chuẩn bị tế bào người cho:
+ Lấy 100 µl máu toàn phần người cho vào mỗi ống vi ly tâm 1,5 ml (cần
làm 2 ống).
+ Thêm 1000 µl dung dịch ly giải hồng cầu, ủ nhiệt độ phòng 10 phút.
+ Ly tâm 3000 vòng/phút x 3 phút, đổ bỏ dịch nổi, giữ cặn tế bào.
+ Thêm 1 ml dung dịch PBS, tái huyền dịch cặn tế bào, ly tâm rửa 3000
vòng/phút x 3 phút, đổ bỏ dịch nổi
- Chuẩn bị huyết thanh bệnh nhân và huyết thanh người cho: ly tâm ống
máu đông, tách huyết thanh.
- Ủ huyết thanh bệnh nhân hoặc huyết thanh người cho với tế bào người
cho.
+ Nhỏ 100 µl huyết thanh bệnh nhân hoặc huyết thanh người cho vào các
ống Eppendorf chứa tế bào người cho. Trộn đều và ủ 37oC trong 1 giờ. Ống ủ
huyết thành bệnh nhân với tế bào người cho là ống thử phát hiện kháng thể
kháng HLA, ống ủ huyết thanh người cho với tế bào người cho là ống tự chứng.114
+ Thêm 1 ml PBS, trộn đều trong 15 giây. Ly tâm 3000 vòng/phút x 3
phút. Hút bỏ dịch nổi. Lặp lại quy trình trên 2 lần
- Ủ kháng thể: Nhỏ 20 µl hỗn hợp kháng thể anti CD45/anti CD3/anti
CD19/anti human IgG, ủ 20 phút nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.
- Phân tích: Phân tích flow cytometry bằng chương trình Cross match đã
lập sẵn trên máy flow cytometry.
Tai biến và xử trí
- Sai sót mẫu bệnh phẩm: tên bệnh nhân trên giấy xét nghiệm và trên ống
mẫu không thống nhất, mẫu bị đông, mẫu không ghi giờ lấy.
Xử trí: yêu cầu nơi đưa mẫu xác minh lại các thông tin cần thiết, nếu mẫu
bị đông hoặc đã để quá lâu thì phải lấy lại mẫu bệnh phẩm.
- Các vùng tế bào lympho không nằm trong cửa sổ chương trình chạy.
Nguyên nhân có thể do thực hiện không đúng, lượng kháng thể ủ không đủ, thực
hiện không đủ các bước của quy trình, ủ không đủ thời gian, hút pipet không tốt,
tắc kim hút trên máy…
Xử trí: Làm lại xét nghiệm và tuân thủ theo đúng quy trình. Kiểm tra máy
trước khi phân tích, phải rửa máy, đuổi bọt khí và thông kim hút (nếu cần) theo
hướng dẫn đi theo máy.
Tài liệu tham khảo
1. Harmer A.W., Garner S., Bell A.E. et al. 1996. Evaluation of the flow
cytometric crossmatch. Preliminary results of a multicentre study.
Transplantation 61, 1108-11.
2. Beckman Coulter. 2011. IOTest CD45 Used manual115
3. Beckman Coulter. 2011. IOTest CD3 Used manual
4. Beckman Coulter. 2011. IOTest CD19 Used manual
5. Beckman Coulter. 2011. IOTest Human IgG Used manual