Các bài viết liên quan
- ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO THẦN KINH BẰNG 131I – MIBG
- ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU DO UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG BẰNG THUỐC PHÓNG XẠ
- ĐIỀU TRỊ U MÁU NÔNG BẰNG TẤM ÁP 32P
- ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐA HỒNG CẦU NGUYÊN PHÁT BẰNG 32P
- ĐIỀU TRỊ VIÊM BAO HOẠT DỊCH BẰNG KEO PHÓNG XẠ 90Y
- ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾNTIỀN LIỆT BẰNG HẠT PHÓNG XẠ 125I
- ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÖ BẰNG HẠT PHÓNG XẠ 125I
- ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH MÀNG BỤNG DO UNG THƯ BẰNG KEO PHÓNG XẠ 90Y
- ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO UNG THƯ BẰNG KEO PHÓNG XẠ 90Y
- ĐIỀU TRỊ BƯỚU NHÂN ĐỘC TUYẾN GIÁP BẰNG 131I
XẠ HÌNH LƯU THÔNG DỊCH NÃO TỦY VỚI 99mTc-DTPA
Quyết định số:
Ngày ban hành:
Đại cương
Dung dịch chứa đồng vị phóng xạ phát tia gamma gắn Sulfure Colloid hoặc DTPA sau khi tiêm vào khoang dưới nhện vùng thắt lưng - cùng, sẽ hòa vào và di chuyển theo dịch não tủy trong hệ thống khoang dưới nhện dọc ống sống (cerebrospinal fluid flow - CSF). Đo hoạt độ phóng xạ ở các vị trí dọc theo cột sống lên đến não theo thời gian hoặc ghi hình phân bố hoạt độ phóng xạ trong hệ thống CSF là phương pháp tối ưu giúp đánh giá sư lưu thông và lưu lượng dịch não tuỷ trong cơ thể.
Chỉ định điều trị
- Xác định vị trí rò rỉ dịch não tủy.
- Xác định lỗ thông (shunt patency).
- Chẩn đoán và quản lý bệnh não úng thủy.
Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
- Người bệnh mẫn cảm với thành phần của thuốc phóng xạ.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
- Điều dưỡng Y học hạt nhân
- Cán bộ hóa dược phóng xạ
- Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
- Cán bộ an toàn bức xạ
2. Phương tiện, thuốc phóng xạ
- Máy ghi đo: máy Gammar Camera, SPECT, SPECT/CT, bao định hướng độ phân giải cao, năng lượng trung bình (MEHR), cửa sổ năng lượng 20%. Máy chuẩn liều phóng xạ (dose calibrator), máy đo rà phóng xạ.
- Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu: DTPA ( Diethylen Triamine Pentaacetic Acide). Đồng vị phóng xạ: 99mTc-Pertechnetate .
Liều dùng: 15-25 mCi/2ml (555-925 MBq). Tiêm vào khoang dưới nhện đoạn thắt lưng.
3. Dụng cụ, vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
- Kim lấy thuốc, kim tiêm.
- Bông, cồn, băng dính.
- Khẩu trang, găng tay, trang phục y tế.
- Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
4. Chuẩn bị người bệnh
- Phổ biến cho người bệnh các yêu cầu của quy trình kỹ thuật để hợp tác trong quá trình xét nghiệm.
- Nếu người bệnh vừa dùng thuốc cản quang để làm một xét nghiệm khác; người bệnh trong vòng 24 giờ trước đã làm 1 xét nghiệm có sử dụng 99mTc thì tiến hành kỹ thuật vào ngày hôm sau.
Các bước tiến hành
- Tiêm thuốc phóng xạ đã chuẩn bị vào dịch não tuỷ ở khoang dưới nhện vùng thắt lưng bằng kim cỡ G22. Người bệnh cần nằm ít nhất 1 giờ sau tiêm. Ghi tĩnh 50 kcount/hình.
- Thời gian ghi đo:
+ 1 giờ: vùng cột sống lưng-thắt lưng để đánh giá sự hoàn chỉnh ở vị trí tiêm
+ 4 và 6 giờ: vùng nền sọ để xác định đáy sọ.
+ 24 giờ và 48 giờ: đánh giá hoạt độ phóng xạ trào vào các não thất và sự tái hấp thu của màng nhện.
Ghi hình vùng đầu ở các tư thế thẳng trước, thẳng sau, nghiêng phải, nghiêng trái ở các thời điểm 3, 24, 48 giờ.
Tai biến và xử trí
1. Hình ảnh bình thường
Hình ảnh lưu thông dịch não tủy bình thường:
- Tại thời điểm 2 giờ sau khi tiêm thấy thuốc phóng xạ di chuyển dọc lên trên ống não tuỷ lưng-ngực.
- Tại thời điểm 4-6 giờ thấy hình ảnh thuốc phóng xạ trong xoang tĩnh mạch nền.
- Tại thời điểm 24 giờ thấy thuốc phóng xạ được tái hấp thu trong các nhung mao màng nhện tại lồi não.
Bình thường, trên hình ghi không thấy hoạt độ vùng não thất.
2. Hình ảnh bệnh lý
- Hình ảnh tắc hẹp cản trở lưu thông dịch não tủy.
- Rò rỉ dịch não tủy: xuất hiện hoạt độ phóng xạ ở vị trí bất thường.
- Não úng thủy có thể do tăng tiết dịch, giảm hấp thu qua màng nhện, màng não thất, teo não, tắc ngẽn hệ thống dịch não tủy.
VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Đây là kỹ thuật ghi hình an toàn, thuốc phóng xạ hầu như không gây tác dụng phụ và tai biến.
- Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.