Các bài viết liên quan
- ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO THẦN KINH BẰNG 131I – MIBG
- ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU DO UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG BẰNG THUỐC PHÓNG XẠ
- ĐIỀU TRỊ U MÁU NÔNG BẰNG TẤM ÁP 32P
- ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐA HỒNG CẦU NGUYÊN PHÁT BẰNG 32P
- ĐIỀU TRỊ VIÊM BAO HOẠT DỊCH BẰNG KEO PHÓNG XẠ 90Y
- ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾNTIỀN LIỆT BẰNG HẠT PHÓNG XẠ 125I
- ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÖ BẰNG HẠT PHÓNG XẠ 125I
- ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH MÀNG BỤNG DO UNG THƯ BẰNG KEO PHÓNG XẠ 90Y
- ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO UNG THƯ BẰNG KEO PHÓNG XẠ 90Y
- ĐIỀU TRỊ BƯỚU NHÂN ĐỘC TUYẾN GIÁP BẰNG 131I
XẠ HÌNH TUYẾN GIÁP VÀ ĐO ĐỘ TẬP TRUNG TUYẾN GIÁP VỚI 99mTc-pertechnetat
Quyết định số: 705/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 28/02/2014 12:00
Đại cương
Tế bào tuyến giáp cũng có khả năng bắt và cô đặc ion pertechnetat (TcO4-) với phương thức tương tự như bắt Iod. Nhưng ion này không được hữu cơ hoá để tổng hợp hormon mà chỉ được giữ lại trong tuyến giáp một thời gian đủ dài để ghi được hình tuyến giáp.
Như vậy để ghi hình tuyến giáp ta có thể dùng 131I hoặc 99mTc.
Chỉ định điều trị
- Xác định vị trí, hình dạng, kích thước và giải phẫu bên trong (internal anatomy) của tuyến giáp.
- Đánh giá, xác định nhân tuyến giáp.
- Đánh giá trước và sau phẫu thuật người bệnh ung thư tuyến giáp.
- Các trường hợp đau cấp tính tuyến giáp và các thể viêm tuyến giáp.
- Góp phần chẩn đoán phân biệt các u vùng cổ và trung thất.
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
- Điều dưỡng Y học hạt nhân
- Cán bộ hóa dược phóng xạ
- Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
- Cán bộ an toàn bức xạ
2. Phương tiện, thuốc phóng xạ
- Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng. Bao định hướng hình nón hoặc năng lượng thấp, độ phân giải cao (LEHR). Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
- Thuốc phóng xạ: 99mTc: T1/2 = 6 giờ; mức năng lượng Eγ=140keV.
- Liều 2-5mCi (74-185 MBq), tiêm tĩnh mạch.
3. Dụng cụ, vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
- Kim lấy thuốc, kim tiêm.
- Bông, cồn, băng dính.
- Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
- Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
4. Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm 4-8 giờ, được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Các bước tiến hành
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tách chiết 99mTc.
- Chiết 99mTc từ bình chiết 99Mo-99mTc được dung dịch 99mTc-pertechnetat.
- Hút liều 99mTc-pertechnetat cho mỗi người bệnh.
2. Tiêm thuốc phóng xạ và ghi đo
- Đặt chế độ máy Gamma Camera, SPECT với bao định hướng năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao (LEHR), cửa sổ 20%.
- Đo hoạt độ phóng xạ bơm tiêm chứa liều dung dịch99mTc-pertechnetat trước tiêm người bệnh (A).
- Tiêm liều dung dịch 99mTc-pertechnetat tĩnh mạch tay người bệnh.
- Đo hoạt độ phóng xạ còn lại ở bơm tiêm chứa liều dung dịch 99mTc- pertechnetat sau tiêm người bệnh (B).
- Hoạt độ phóng xạliều tiêm = A-B
- Tiến hành ghi đo người bệnh sau tiêm 15-20 phút:
- Đo hoạt độ phóng xạ tuyến giáp và nền vùng cổ người bệnh.
Hoạt độ phóng xạ tuyến giáp–phông
- Độ tập trung99mTc tuyến giáp (%) = x 100
Hoạt độ phóng xạ liều tiêm – phông
Ghi hình tuyến giáp:
- Người bệnh uống nước, nuốt hết nước bọt trước khi ghi hình.
- Tiến hành ghi hình 15-20 phút sau khi tiêm 99mTc-pertechnetat tĩnh mạch.
- Người bệnh ở tư thế nằm ngửa, không cử động đầu trong thời gian ghi đo.
- Ghi hình tĩnh tuyến giáp với bao định hướng hình nón, 250 kcounts hoặc 10 phút.
Tai biến và xử trí
1. Độ tập trung 99mTc tại tuyến giáp
Bình thường 2,5 - 5,5 %
2. Hình ảnh xạ hình với 99mTc
- Hình ảnh bình thường:
Tuyến giáp bình thường ở vùng cổ trước sụn giáp có hình con bướm, bắt hoạt độ phóng xạ đồng đều. Thuỳ phải nhỉnh hơn thuỳ trái. Tuyến giáp bình thường có diện tích 20 cm2, tr em 10-15 cm2. Có thể thấy hình ảnh các tuyến nước bọt.
- Hình ảnh bệnh lý:
+ Tuyến giáp phì đại, biến dạng 1 hoặc 2 thuỳ, eo tuyến nở rộng, khả năng bắt hoạt độ phóng xạ cao, dạng này thường gặp ở những người bệnh cường giáp trạng.
+ Các nhân "nóng" (hot nodule): là vùng tập trung đồng vị phóng xạ cao hơn tổ chức xung quanh, thường là các u tuyến ưu năng.
+ Nhân lạnh (cold nodule): là vùng tập trung hoạt độ phóng xạ ít hơn hẳn tổ chức xung quanh, tạo ra một vùng giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ trên hình nhấp nháy.
+ Trong suy giáp hoặc viêm tuyến giáp: trên hình ghi thấy hoạt độ phóng xạ giảm rõ rệt hoặc tuyến giáp teo nhỏ.
99mTc với ưu điểm là có liều hấp thụ thấp hơn và chất lượng ghi hình tốt hơn 131I
nên được dùng phổ biến trong ghi hình tuyến giáp. Song 99mTc không thay thế hoàn toàn 131I trong ghi hình tuyến giáp, đặc biệt khi cần đánh giá hoạt động chức năng của các nhân tuyến giáp, ung thư tuyến giáp, hoặc trong các trường hợp nghi có tuyến giáp lạc chỗ thì 99mTc không cho được một chênh lệch nồng độ tại tuyến và tổ chức xung quanh đủ để lên hình tốt mà vẫn cần dùng 131I.
VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Kỹ thuật an toàn, hầu như không có tai biến gì.
- Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.