Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  XẠ HÌNH CHỨC NĂNG THẬN VỚI 99mTc – DTPA

XẠ HÌNH CHỨC NĂNG THẬN VỚI 99mTc – DTPA

Quyết định số: 705/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 28/02/2014 12:00

Đại cương

Diethylenetriamin pentaacetic acid (DTPA) sau khi vào máu qua đường tiêm tĩnh mạch chỉ khoảng 3-5% gắn với protein huyết tương, phần còn lại nhanh chóng được lọc bởi cầu thận và bài xuất qua nước tiểu. DTPA được bài tiết bởi ống thận và không được tái hấp thu.
Dùng DTPA đánh dấu bởi 99mTc, tiêm tĩnh mạch, ghi hình động, giúp đánh giá hình thể và chức năng riêng rẽ của từng thận.
 

Chỉ định điều trị

- Đánh giá tưới máu thận.
- Đánh giá chức năng thận (lọc cầu thận).
- Đánh giá bệnh lý thận tắc nghẽn.
- Đánh giá chức năng quả thận ghép.
 

Chống chỉ định

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Chuẩn bị

1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
- Điều dưỡng Y học hạt nhân
- Cán bộ hóa dược phóng xạ
- Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
- Cán bộ an toàn bức xạ
2. Phương tiện, thuốc phóng xạ
- Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng,bao định hướngnăng lượng thấp, độ phân giải cao. Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
- Thuốc phóng xạ:
Đồng vị phóng xạ: 99mTc với T1/2 = 6 giờ; mức năng lượng Eγ=140keV. Hợp chất đánh dấu: DTPA, dạng kít bột đông khô.
Liều: 5-15 mCi (185–555 MBq), tiêm tĩnh mạch nhanh.
3. Dụng cụ, vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
- Kim lấy thuốc, kim tiêm.

- Bông, cồn, băng dính.
- Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
- Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
4. Chuẩn bị người bệnh
- Người bệnh được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
- Người bệnh không dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển trước khi xét nghiệm.
- Người bệnh uống 200 – 250 ml nước trước khi xạ hình 30 phút.
 

Các bước tiến hành

1. Tách chiết - Đánh dấu thuốc phóng xạ
- Chiết 99mTc từ bình chiết 99Mo-99mTc lấy dung dịch 99mTc-pertechnetat.
- Bơm dung dịch 99mTc-pertechnetat vào lọ DTPA, lắc tan, ủ trong 30-45 phút ở nhiệt độ phòng.
- Hút liều thuốc phóng xạ99mTc-DTPA cho mỗi người bệnh 5-15 mCi trong thể tích <0,5-1ml.
2. Tiêm thuốc phóng xạ và ghi đo
- Tư thế người bệnh: người bệnh ngồi hoặc nằm ngửa. Đặt bộ phận thu nhận của máy áp sát vùng thắt lưng, bảo đảm thu được cả 2 thận và bàng quang.
- Tiêm Bolus tĩnh mạch liều 99mTc-DTPA đã chuẩn bị
- Ghi hình ngay khi tiêm:
+ Pha 1 tưới máu (Flow): Dynamic 1 giây/hình x 60 hình
+ Pha 2 lọc-bài xuất (Excrestion): 60 giây/hình x 20-30 hình
* Các kỹ thuật khác
1. Xạ hình chức năng thận có tiêm furocemid
- Liều furocemid: 0,3 mg/kg thể trạng.
- Thời điểm tiêm: sau tiêm thuốc phóng xạ 30 phút.
- Mục đích : phân biệt tắc ngẽn bài xuất nước tiểu cơ năng hay thực thể.
2. Xạ hình thận chức năng cho người bệnh ghép thận
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa
- Tư thế ghi: mặt trước, hoặc mặt sau.
3. Xạ hình thận chức năng có sử dụng Captopril 25 mg
+ Chỉ định:người bệnh hẹp động mạch thận, người bệnh cao huyết áp.

+ Chuẩn bị người bệnh: uống Captopril 25 mg (50 mg) 1 giờ trước khi tiêm thuốc phóng xạ làm xạ hình chức năng thận.
*Chú ý:
- Người bệnh không uống các thuốc kháng viêm, thuốc giảm độ lọc cầu thận trước khi xạ hình.
- Nếu kết quả bất thường: làm xạ hình thận chức năng không uống Captopril sau 2 ngày ngưng các thuốc ức chế men chuyển.
 

Tai biến và xử trí

VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
- Đánh giá kết quả bao gồm đánh giá về hình ảnh chức năng và đồ thị hoạt động chức năng, mức lọc cầu thận.
- Đánh giá từng thận riêng rẽ.
1. Hình ảnh bình thường
- Hai thận hiện hình ở vị trí giải phẫu bình thường, có cùng kích thước và mật độ tập trung phóng xạ gần tương đương như nhau.
- Hình ảnh thận đồ đồng vị gồm 3 pha:
+ Pha mạch (0-3giây): đồ thị lên nhanh với độ nghiêng gần như thẳng đứng, tương ứng với luồng máu đưa thuốc phóng xạ vào thận.
+ Pha tiết (3-5 phút): đồ thị tiếp tục đi lên nhưng chậm hơn pha mạch và đạt đỉnh điểm (Tmax), tương ứng với sự tích luỹ thuốc phóng xạ trong thận do lọc ở cầu thận và tiết ở ống thận.
+ Pha bài xuất: đồ thị đi xuống nhanh trong 3 - 4 phút đầu, sau đó xuống chậm dần, tương ứng với nước tiểu mang thuốc phóng xạ rời khỏi thận theo niệu quản xuống bàng quang.Hoạt độphóng xạ xuất hiện ở bàng quang sau 3-6 phút.
Để đánh giá thận đồ có thể dựa vào một số chỉ số cơ bản sau:
. Tmax: Thời gian đồ thị đạt cực đại. Bình thường 3-5 phút
. T1/2: Thời gian từ cực đại đến lúc xuống còn 50%. Bình thường 6-12 phút
. (Tmax + T1/2): T1/2 là một chỉ số có giá trị, phản ánh thời gian tổng cộng qua thận.
. Hoạt động chức năng của nhu mô thận (lọc cầu thận, tiết ống thận) có thể đánh giá qua độ dốc của pha tiết.
. Chỉ số đo mức lọc cầu thận (GFR) của từng thận riêng rẽ. Bình thường GFR= 80-125ml/phút
2. Hình ảnh bệnh lý
- Giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ ở một vùng của thận: tổn thương choán chỗ trong thận.

- Hiện hình một trong hai quả thận, 1 thận “câm” do mất chức năng hay 1 thận bẩm sinh.
- Giảm hoạt mức độ tập trung phóng xạ trong 1 hoặc trong cả 2 thận: tổn thương lan tỏa, viêm cầu thận, suy giảm chức năng thận, thường kèm theo hình ảnh phông hoạt độ phóng xạ trong máu cao, kéo dài. Hình ảnh thận ứ nước, niệu quãn dãn…
- Các hình ảnh bất thường trên thận đồ đồng vị:
+ Pha mạch biên độ thấp, hoạt độ phóng xạ vào thận thấp: giảm tưới máu thận, hẹp động mạch thận.
+ Đồ thị pha 2 (pha tiết) bẹt, Tmax kéo dài: giảm chức năng lọc cầu thận
+ T1/2 kéo dài, pha bài xuất chậm vì thận tiếp tục tích luỹ hoạt độ do đó đồ thị tiếp tục đi lên (đồ thị dạng tích luỹ): tắc ngẽn bài xuất nước tiểu
+ Pha mạch bình thường, đồ thị thận biên độ thấp, nằm ngang: Thận mất hoạt động chức năng.
VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Kỹ thuật an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.
- Tiêm thuốc ra ngoài tĩnh mạch: không thấy hình ảnh động mạch chủ bụng và động mạch thận ở những giây đầu sau tiêm, hoạt độ phóng xạ tập trung vào thận từ từ. Xử trí: phải làm lại xét nghiệm này vào ngày khác.