Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  ĐỊNH LƯỢNG MICRO ALBUMIN NIỆU BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH PHÓNG XẠ

ĐỊNH LƯỢNG MICRO ALBUMIN NIỆU BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH PHÓNG XẠ

Quyết định số: 705/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 28/02/2014 12:00

Đại cương

Kỹ thuật định lượng phóng xạ miễn dịch (RIA)-Micro Albumin (MA) cho phép định lượng invitro MA trong nước tiểu người. Phương pháp dựa trên nguyên lý định lượng miễn dịch phóng xạ cạnh tranh (RIA). Trong quá trình ủ kháng nguyên MA trong mẫu cần đo gắn cạnh tranh KT kháng MA có gắn 125I (tracer) với kháng nguyên MA mẫu. Sau khi hút khô và rửa, hoạt độ phóng xạở ống nghiệm được đo bằng máy đo gamma. Mức độ gắn sẽ tỷ lệ thuận với nồng độ MA của mẫu đo.

Chỉ định điều trị

1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên ngành Y học hạt nhân
- Kỹ thuật viên xét nghiệm RIA
- Kỹ sư , kỹ thuật viên vận hành thiết bị đo mẫu
- Cán bộ hóa dược phóng xạ
2. Phương tiện, hoá chất
2.1. Phương tiện
- 2 máy đo Gamma Counter đo 125I và xử trí mẫu tự động theo chương trình .
- 2 máy lắc ngang ( 200-350 vòng/phút,thường dùng 300 vòng/phút ),
- 2 máy trộn.
- Một giá cắm bộ micropipet có số hút 20 l, 200 l, 1.000 l và các hộp đựng đầu plastic các loại.
- Giá cắm ống nghiệm .
2.2. Hoá chất
RIA kít định lượng Micro Albumin trong nước tiểu. Thành phần kit gồm:
- KT kháng MA của người gắn 125I, hoạt độ< 300 kBq.
- Dung dịch chuẩn MA với nồng độ đã biết
- 2 túi  50 ống nghiệm nhựa
- Túi plastic
 

Chống chỉ định

Không có

Chuẩn bị

  • Người bệnh có tổn thương cầu thận
  • Bệnh lý thoái hóa vi mạch

Các bước tiến hành

1. Lấy bệnh phẩm: lấy 1-2 ml nước tiểu.
2. Quy trình định lượng MA
2.1. Các ống nghiệm được đánh số đầy đủ (chuẩn, huyết thanh kiểm tra, huyết thanh mẫu) như bảng 1.
2.2. Nhỏ 200 l chuẩn hoặc mẫu bằng pipet vào đáy ống nghiệm. Nên sử dụng đầu pipet mới cho mỗi mẫu.
2.3. Thêm vào mỗi ống nghiệm 100 l 125I anti MA.
2.4. Các ống nghiệm được lắc trên máy lắc ngang (300 ± 50) vòng/ phút trong 2 h ở 18-25 oC.
2.5. Thêm vào mỗi ống nghiệm 1 ml đệm rửa, hỗn hợp được gạn hoặc hút và rửa lại bằng 1 ml đệm rửa.
Các ống nghiệm được đo trong 1 phút bằng đầu đo gamma.
 

Tai biến và xử trí

VI. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Số xung/phút của mỗi chuẩn riêng biệt So-S6 được đánh dấu, dựa vào nồng độ MA tương ứng trên đồ thị đã được dựng chiếu theo đó. Đường cong chuẩn phù hợp nhất được xây dựng qua các diểm này.
Các giá trị đo được của huyết thanh kiểm tra và mẫu được đánh dấu trên đồ thị và nồng độ MA được đọc từ đường cong chuẩn.