Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT LẤY MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG NHIỀU VỊ TRÍ TRÊN LỀU TIỂU NÃO VÀ/HOẶC DƯỚI LỀU TIỂU NÃO

PHẪU THUẬT LẤY MÁU TỤ NGOÀI MÀNG CỨNG NHIỀU VỊ TRÍ TRÊN LỀU TIỂU NÃO VÀ/HOẶC DƯỚI LỀU TIỂU NÃO

Quyết định số: 11/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00

Đại cương

áu tụ ngoài màng cứng là khối máu tụ nằm giữa màng cứng và xương sọ, chủ yếu gặp ở vùng chịu sự va đập trực tiếp, vì vậy trên lâm sàng ta thường chỉ gặp máu tụ ngoài màng cứng ở một vị trí (một ổ máu tụ như trán, trán đỉnh, thái dương, thái dương – đỉnh hoặc chẩm – hố sau). Máu tụ ngoài màng cứng nhiều vị trí có thể gặp trong các trường hợp có vỡ xương sọ phức tạp, toác các khớp sọ hoặc bị chấn thương tại nhiều vị trí (tai nạn bạo lực). Đây là các trường hợp có nguy cơ tử vong và di chứng rất cao vì diễn biến nhanh, hay kèm theo các tổn thương phối hợp, thời gian mổ kéo dài…Mã ICD 9:01.24

Chỉ định điều trị

Khối máu tụ vùng trên lều có thể tích trên 30cm3 hoặc dày trên 15 mm và/hoặc kèm  theo các dấu hiệu giãn đồng tử, liệt nửa người. Khối máu tụ vùng dưới lều có thể tích trên 10cm3 hoặc dày hơn 10 mm trên phim cắt lớp vi tính và/hoặc điểm Glasgow giảm trên 2 điểm hoặc kèm các dấu hiệu: đau đầu tăng, nôn, buồn nôn.

Chống chỉ định

- Chết não
- Ngừng thở, ngừng tim
- Chống chỉ định tương đối với các người bệnh già yếu, có nhiều bệnh lý phối hợp (suy tim, đái tháo đường, nghiện rượu, suy giảm miễn dịch) hoặc các người bệnh rối loạn đông máu.

Chuẩn bị

1.    Người thực hiện
- PTV chính: Phẫu thuật viên thần kinh
- PTV phụ mổ: 2
2.    Người bệnh
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh, các nguy cơ, tai biến trước, trong và sau mổ do phẫu thuật, do gây mê hồi sức, do cơ địa hoặc các bệnh lý mạn tính của người bệnh. 
- Xét nghiệm thường quy: công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hoá
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não không tiêm thuốc cản quang.
- Duy trì tình trạng hô hấp, huyết động, theo dõi sát tình trạng lâm sàng.
- Điều chỉnh các rối loạn do các bệnh lý mạn tính: Tăng huyết áp, rối loạn đông máu, đái tháo đường…
3.    Phương tiện
- Móng ngựa hoặc khung gá đầu, billot, dao điện lưỡng cực và đơn cực, hệ thống hút, khoan máy, bộ dụng cụ phẫu thuật sọ não cơ bản.
- Vật tư tiêu hao: Găng tay, toan, áo, opsite, dao mổ, syringe, chỉ khâu, sáp sọ, urgicel, spongel, dẫn lưu áp lực âm, bông sọ, gạc, băng cuộn.
4.    Dự kiến thời gian phẫu thuật:120-180 phút

Các bước tiến hành

1.   Tư thế: Nằm ngửa, nghiêng và/hoặc nằm sấp tùy theo vị trí các khối máu tụ, đầu được kê trên gối, móng ngựa hoặc khung gá đầu.
2.    Vô cảm: Gây mê nội khí quản
3.    Kỹ thuật
- Bước 1: Xác định đường rạch da, sát trùng, gây tê, trải toan
- Bước 2: Rạch da, tạo vạt da, tách cân cơ.
- Bước 3: Khoan sọ, mở nắp sọ (craniotomy) hoặc gặm rộng (craniectomy).
- Bước 4: Lấy máu tụ, cầm máu, khâu treo màng cứng
- Bước 5: Đặt lại xương sọ (nếu mở nắp sọ), đóng cân cơ, đặt dẫn lưu, đóng vết mổ.
- Bước 6: Làm tương tự với (các) khối máu tụ ở vị trí khác.

Tai biến và xử trí

1.    Theo dõi: Các dấu hiệu sinh tồn, dẫn lưu, tri giác, dấu hiệu thần kinh khu trú
2.    Các biến chứng sau mổ có thể xảy ra
- Máu tụ tái phát, nhiễm trùng, phù não, rò dịch não tuỷ, động kinh...
- Nguyên tắc xử lý: theo dõi sát người bệnh, xử lý kịp thời tuỳ theo biến chứng xảy ra.