Tra cứu  ›  QTKT khám-chữa bệnh  ›  PHẪU THUẬT ĐÓNG DỊ TẬT NỨT ĐÔT SỐNG (SPINA BIFIDA) KÈM THEO THOÁT VỊ TỦY - MÀNG TỦY

PHẪU THUẬT ĐÓNG DỊ TẬT NỨT ĐÔT SỐNG (SPINA BIFIDA) KÈM THEO THOÁT VỊ TỦY - MÀNG TỦY

Quyết định số: 11/QĐ-BYT

Ngày ban hành: 04/01/2022 12:00

Đại cương

Thoát vị tủy màng tủy (TVTMT/myelomeningocel) thuộc nhóm bệnh gai sống cột sống (nứt đốt sống). Dị tật gai đôi cột sống gồm hai dị tật chính là TVTMT và thoát vị màng tủy (TVMT /Meningocele). Đặc trưng bệnh là thiếu hụt cung sau đốt sống tương ứng, khối thoát vị gồm màng tủy+ tủy (neural placode) bị lộ ra ngoài da dưới dạng nang, kèm theo những bất thường về chức năng hay cấu trúc của tủy sống hoặc chùm đuôi ngựa. Trong giai đoạn phôi lúc 18 ngày, nếu khiếm khuyết trong việc đóng ống thần kinh tại lỗ thần kinh trước (rostral neuropore) ở đầu phôi thì sẽ hình thành dị tật: thoát vị não màng não (encephalocele) và (craniorachischisis). Khi có sự khiếm khuyết của việc đóng ống thần kinh tại vị trí lỗ thần kinh sau (caudal neuropore) của đuôi phôi thì hình thành nên dị tật gai sống chẻ đôi có thể mở hoặc kín. Những yếu tố nguy cơ: Dùng acid Folic sớm trong thai kỳ (0. 4mg hằng ngày) có thể làm giảm tỷ lệ bị dị tật ống thần kinh. Lạm dụng Cocain làm gia tăng tật đầu nhỏ, rối loạn sự di chuyển các cấu trúc tế bào thần kinh, rối loạn quy trình myelin hóa và biệt hóa các tế bào thần kinh.
Quan điểm hiện nay đối với điều trị phẫu thuật là phương pháp chính. Các nghiên cứu sửa chữa dị tật ngay từ khi trẻ còn trong tử cung khoảng tuần thứ 28 đang được nghiên cứu áp dụng ở nhiều nước tiên tiến. Bài này tập chung vào phẫu thuật sau sinh mục đích: tạo hình ống thần kinh, phòng ngừa viêm màng não, bảo vệ chức năng thần kinh bên dưới. Ngoài ra còn phối hợp với phẫu thuật các dị tật phối hợp (dị dạng cổ chẩm, não úng thủy).

Chỉ định điều trị

- Trẻ sơ sinh được chẩn đoán TVTMT
- Trẻ bất kỳ tuổi nào có TVTMT lộ túi màng tủy ra da hoặc dò ra da
- Thể trạng cho phép phẫu thuật

Chống chỉ định

- TVTMT phối hợp các dị tật di truyền nặng khác,ít khả năng sống
- Các chống chỉ định gây mê toàn thân 

Chuẩn bị

1. Người thực hiện
- Bác sĩ phẫu thuật viên
- Bác sĩ phụ mổ
- Kíp gây mê
2. Người bệnh
- Sau sinh, đóng sớm dù vỡ hay chưa vỡ
- Chuẩn bị đường truyền tốt, truyền các dịch bằng bơm máy điện
3. Phương tiện
- Dụng cụ phẫu thuật thần kinh cơ bản
- Kính vi phẫu
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: Khoảng 180 phút

Các bước tiến hành

1.Tư thế: Nằm sấp
2.Vô cảm: Mê mội khí quản
3.Kỹ thuật: Có 4 thì
Thì 1: Chuẩn bị tư thế người bệnh (hình A)
- Người bệnh nằm sấp
- Kê, độn ngực và hông bằng miếng lót mềm hoặc silicon
- Trải toan, sát khuẩn vết mổ da xung quanh, khối thoát vị (neural placode) được rửa bằng nước muối
Thì 2: Bộc lộ, đánh giá tổn thương (hình B,C)
- Sử dụng kính vi phẫu thì đầu
- Rạch da hình elip quanh nang thoát vị , chiều dài hình elip theo hướng đầu-chân, không rạch hay phá vào nang
- Bộc lộ, bóc tách quanh khối nơi thiếp giáp màng nhện-da
- Mở thêm cung sau 1-2 đốt trên và dưới để bộc lộ màng tủy lành
Thì 3: Tạo hình, đóng màng tủy (hình D,E)
- Kiểm tra kích thước chu vi cổ nang thoát vị
- Khâu lại màng nhện bằng chỉ tự tiêu 7-0 nếu có thể
- Khép khâu hai mép neural placode bằng chỉ tiêu 5-7.0
- Đóng kín màng cứng tủy hoàn toàn, tránh chít hẹp
Thì 4: Đóng vết mổ (hình F)
- Bóc tách sang hai bên mép vết mổ để được 2 lớp, lớp cân cơ và da
- Đóng riêng biệt hai lớp, lớp cân cơ bằng chỉ tự tiêu
- Đóng đảm bảo không bị căng
- Không đặt dẫn lưu

Tai biến và xử trí

1.Theo dõi
- Bệnh nhi được theo dõi toàn trạng tại phòng hồi sức
- Chăm sóc tích cực, nâng cao thể trạng, nuôi dưỡng và kháng sinh, giảm đau, thay băng vết mổ
2.Các biến chứng sau mổ có thể xảy ra
- Nhiễm trùng vết mổ: tích cực cho trẻ nằm nghiêng
- Dò dịch não tủy: có thể gây viêm màng não 
- Tổn thương rễ thần kinh